Lý luận của y học cổ truyền can khai khiếu ra mắt, thận chủ tàng tinh thận sinh tinh, tinh sinh tủy, tủy thông lên não và mắt. Mặt khác Đông y cho rằng Ất quý đồng nguyên, can thận đồng bệnh. Vì vậy phần lớn các bệnh lý về mắt đều có liên quan đến can, thận và các tạng phủ khác trong cơ thể. Dựa trên những tổng hợp từ các y văn cổ, DUPOMA thống kê chọn lọc 29 vị thuốc có tác dụng minh mục (sáng mắt) thường dùng trong các bài thuốc điều trị các bệnh về mắt.
Đông y biện chứng luận trị một số bệnh về mắt
Viễn thị và đục thủy tinh thể là hai căn bệnh thoái hóa phổ biến ở người cao tuổi. Đông y cho rằng:
- Viễn thị và lão hóa mắt:
- Thận hư: Viễn thị có liên quan mật thiết đến chức năng của thận. Theo Đông y, mắt là nơi gan khai khiếu, nhưng chức năng của gan lại liên quan đến thận (thận tàng tinh, tinh sinh tủy, tủy sinh huyết, huyết nuôi gan). Khi thận suy yếu, chức năng điều tiết thủy dịch không tốt, dẫn đến lão hóa mắt sớm.
- Can khai khiếu ra mắt: Gan có vai trò quan trọng đối với thị lực. Mắt mệt mỏi, thiếu sức sống (không “sáng ngời”) là dấu hiệu cho thấy chức năng gan không tốt. Việc sử dụng mắt quá mức, thức khuya, mất ngủ, hay nóng giận sẽ gây tổn thương gan, dẫn đến tình trạng can huyết không đủ, không nuôi dưỡng được mắt.
- Sử dụng quá mức: Việc lạm dụng các sản phẩm công nghệ 3C gây mỏi co giãn thủy tinh thể, ảnh hưởng đến độ đàn hồi và chức năng điều tiết tiêu cự.
- Tỳ vị: Ngoài gan và thận, chức năng của tỳ vị cũng cần được bảo dưỡng để duy trì sức khỏe tổng thể, từ đó gián tiếp hỗ trợ cho đôi mắt.
- Đục thủy tinh thể:
- Nội hỏa (can hỏa): Đây là nguyên nhân chính gây đục thủy tinh thể theo quan điểm Đông y. Nóng giận, căng thẳng, chế độ ăn uống không điều độ sẽ làm can hỏa bốc lên. “Nội hỏa” này “nấu” huyết dịch trong cơ thể, ảnh hưởng đến chất dinh dưỡng cung cấp cho mắt, tương tự như việc đun nóng lòng trắng trứng khiến nó bị đục.
- Ngoại hỏa: Tuy không loại trừ, nhưng Đông y cho rằng yếu tố ngoại cảnh như tiếp xúc với ánh nắng mặt trời quá nhiều không phải là nguyên nhân duy nhất.
Trong khi người lớn tuổi mắc các vấn đề về lão hóa mắt thì người trẻ tuổi lại hay gặp các vấn đề về sự mệt mỏi của mắt, các tật khúc xạ như cận thị, loạn thị…
- Can thận lưỡng hư: Do bẩm thụ bất túc (tiên thiên bất túc), hoặc do dùng mắt quá độ làm hao tổn tinh huyết, khiến mắt không được nuôi dưỡng đầy đủ, “thần quang” (sức nhìn) suy yếu, không thể phát ra xa, chỉ có thể nhìn gần.
- Khí huyết hư tổn: Sử dụng mắt quá mức trong thời gian dài làm tổn thương huyết, huyết tổn thương thì khí cũng tổn thương, dẫn đến “thần quang” trong mắt không thể phát tán ra xa.
Các phương pháp điều trị của ĐÔng y tập trung vào lưu thông kinh lạc, điều hòa khí huyết để duy trì và cải thiện thị lực.
29 vị thuốc sáng mắt, trị bệnh về mắt
STT | Tên vị thuốc (Hán Việt) | Tên tiếng Hán | Tính vị quy kinh | Công dụng chính liên quan đến mắt |
---|---|---|---|---|
1 | Hắc đại đậu | 黑大豆 | vị cam tính hàn | Bổ thận trấn tâm, tán nhiệt khử phong, hoạt huyết, minh mục |
2 | Mạn kinh tử | 蔓荊子 | Vị cay, đắng, hơi hàn, tính nhẹ, bay lên và tán ra. Vào các kinh Túc Thái Dương, Dương Minh, Quyết Âm (Bàng quang, Vị, Can) | Tán phong, thanh nhiệt, sáng mắt, lợi cửu khiếu |
3 | Can trư (gan lợn) | 猪肝 | Tính ôn, quy kinh tỳ, vị, can | Bổ huyết, nhập can, minh mục |
4 | Dương nhục (gan dê) | 羊肝 | khổ hàn thanh sắc | Thanh can nhiệt, minh mục |
5 | Thạch quyết minh | 石决明 | Hàm bình, | Tả phong nhiệt can, trừ nội chướng, chữa các chứng mắt đỏ, mờ mắt, đục thủy tinh thể |
6 | Mật ong | 蜂蜜 | vị ngọt, sống tính mát, chín tính ấm | Thanh tâm, nhuận táo, sáng mắt, dưỡng nhan |
7 | Nhân sâm | 人参 | Sống thì vị ngọt đắng tính lương, chín vị ngọt ôn | Đại bổ nguyên khí, khai tâm, minh mục |
8 | Huyền sâm | 玄參 | Vị đắng, mặn, tính hơi hàn, màu đen quy kinh thận | Tư âm, bổ tinh, sáng mắt, thông tiểu, lợi họng |
9 | Viễn chí | 远志 | Vị đắng,tính ấm giúp bổ khí, vị cay giúp tán uất. Quy vào kinh Thủ Thiếu Âm (tức kinh Tâm) | Bổ thận khí lên tim, khai khiếu, ích trí nhớ, sáng mắt, tai thính |
10 | Cam cúc hoa | 甘菊花 | Tính ấm, vị ngọt đắng | Bổ phế thận, minh mục, dùng lâu trừ mộng thịt, viêm mắt |
11 | Ngũ vị tử | 五味子 | tính ấm, đủ ngũ vị (vỏ ngọt, thịt chua, nhân bên trong thì đắng và cay, toàn bộ đều có vị mặn) trong đó vị chua và mặn là chủ yếu | Thu liễm, bổ khí, sinh tân, sáng mắt, cố tinh |
12 | Mạch môn đông | 麦门冬 | Vị ngọt, hơi đắng, tính hàn | Tư âm, sinh tân, thanh nhiệt tâm, trị khô, đỏ, nóng mắt |
13 | Khoản đông hoa | 款冬花 | vị cay ôn thuần dương | Nhuận phế, tiêu đàm, minh mục |
14 | Tiền hồ | 前胡 | Vị cay ngọt đắng | Tán phong hàn, thanh can, an thai, sáng mắt |
15 | Thục địa hoàng | 熟地黄 | Vị ngọt tính hơi ôn. Nhập túc thiếu âm quyết âm kinh | Bổ tinh huyết, tư thận thủy, minh mục, thông nhĩ |
16 | Ích mẫu tử (hạt ích mẫu) | 益母子 | vị tân cam khổ,tính vi hàn, nhập kinh can, tâm bào | Hoạt huyết điều kinh, sáng mắt (do huyết ứ) |
17 | Khổ sâm | 苦参 | Vị đắng tính hàn | Thanh thấp nhiệt, bổ âm, sáng mắt, trị chảy nước mắt |
18 | Trạch tả | 泽泻 | Vị ngọt, nhạt, hơi mặn. Vào kinh Bàng quang | Lợi thủy, tả hỏa thận, trị chóng mặt, mắt mờ, sáng mắt |
19 | Xa tiền thảo | 车前草 | Vị ngọt, tính hàn. | Lương huyết, thanh nhiệt, sáng mắt, lợi tiểu |
20 | Thỏ ty tử | 菟丝子 | Vị ngọt, cay, tính ôn hòa. | Bổ can thận, trừ phong, minh mục, mạnh gân cốt |
21 | Tật lê tử (bạch tật lê) | 蒺藜子 | Vị đắng, tính ấm, vị cay, | Tả phong can, ích tinh, minh mục |
22 | Tỳ giải | 萆薢 | Vị ngọt, đắng, tính bình. Vào hai kinh Túc Dương Minh và Quyết Âm (tức là kinh Vị và Can). | Trừ phong thấp, cứng gân xương, sáng mắt |
23 | Cốc tinh thảo | 谷精草 | Vị cay, tính ấm, nhẹ và bay lên. Hướng lên kinh Dương Minh (Vị), kiêm cả Quyết Âm (Can). | Thanh phong nhiệt, sáng mắt, trị mộng thịt mắt |
24 | Thanh tương tử | 青葙子 | Vị đắng, hơi hàn. Quy vào kinh Quyết Âm (Can) | Bình can, tả nhiệt, trị đục thủy tinh thể, mờ mắt |
25 | Quyết minh tử | 决明子 | Vị ngọt, đắng, mặn, tính bình. Quy vào kinh Can, | Trừ phong nhiệt, chữa mọi bệnh về mắt, sáng mắt rõ |
26 | Bá tử nhân | 柏子仁 | Vị cay, ngọt và có tính nhuận. Khí thơm mát, có thể thấu đến Tâm và Thận, làm vui Tỳ. | Dưỡng tâm thận, an thần, minh mục, ích trí nhớ |
27 | Câu kỷ tử | 枸杞子 | Vị ngọt, tính bình (sách Bản Thảo chép là vị đắng, tính hàn). | Tư can thận, sinh tinh, sáng mắt, bổ hư lao |
28 | Tang thầm | 桑椹 | vị ngọt, tính mát. Màu đen đi vào kinh thận | Bổ thận, sinh tinh huyết, tai thính, mắt sáng |
29 | Tang diệp | 桑叶 | vị ngọt, tính hàn. Là vị thuốc của kinh Thủ và Túc Dương Minh (Đại tràng, Vị) | Thanh nhiệt, trừ phong, sáng mắt, trị chảy nước mắt |
Các chứng bệnh về mắt như: mờ mắt, khô mắt, đỏ mắt, viêm giác mạc, viêm kết mạc, mộng thịt, đục thủy tinh thể, mỏi mắt, chảy nước mắt sống, hoa mắt chóng mặt… đều có thể điều trị hoặc hỗ trợ điều trị bằng các vị thuốc trên, tùy theo thể bệnh và căn nguyên.
Phối ngũ (kết hợp) đúng cách giữa các vị thuốc bổ âm, bổ can thận, thanh nhiệt, hoạt huyết sẽ giúp đạt hiệu quả tối ưu.
Để bảo vệ đôi mắt bên cạnh việc điều trị kịp thời và triệt để các bệnh lý mắc phải, chúng ta cũng cần chú ý đến những thói quen sinh hoạt như đi ngủ đúng giờ, cho mắt được nghỉ ngơi hợp lý đồng thời massage mắt thường xuyên.