Cây sen và những vị thuốc quý giá quen thuộc

Sen là một trong những loài thực vật không chỉ là nguồn cảm hứng nghệ thuật mà còn là nguồn kinh tế chính cho nhiều vùng đất nhờ có nhiều ứng dụng trong đời sống. Sen cũng phong phú và đa dạng về chủng loại, màu sắc và hình dáng nhưng tựu chung vẫn mang dáng vẻ của loại hoa thanh tao, quý phái. Cây sen (hoa sen, hay còn gọi là Hà/Liên) từ lâu đã được ví như một “bảo vật” trong y học cổ truyền, với câu nói nổi tiếng “nhất liên xuất cửu dược, toàn thân giai thị bảo – cây sen cho 9 vị thuốc, toàn thân đều là báu vật”. Theo ghi chép trong Bản Thảo Cương Mục của Lý Thời Trân, hầu hết các bộ phận của cây sen như hoa sen, nhụy sen, gương sen, hạt sen, tâm sen, lá sen, cuống sen, củ sen và đốt củ sen đều có thể dùng làm thuốc. Giá trị của sen không chỉ nằm ở vẻ đẹp thanh cao mà còn ở khả năng chữa bệnh và bồi bổ sức khỏe.

Trong bài viết này DUPOMA muốn gửi tới bạn đọc phân tích sơ lược về công dụng, ứng dụng và những lưu ý khi sử dụng các vị thuốc từ cây sen.

Công dụng và ứng dụng của các bộ phận cây sen: 

Sen có nhiều giống khác nhau, mỗi loại cho ra màu sắc và hình dáng hoa khác nhau. Tuy nhiên giống sen được ứng dụng trong y học cổ truyền có tên khoa học là Nelumbo nucifera Gaertn., họ Sen (Nelumbonaceae).

1. Lá sen (荷叶 – Hà Diệp)

  • Tính vị: Lá sen có vị đắng, tính bình, quy vào kinh Can, Tỳ, Vị.
  • Công dụng:
    • Thanh nhiệt giải thử: Giúp làm mát cơ thể, giải nhiệt vào mùa hè.
    • Thăng phát thanh dương: Nâng khí dương trong cơ thể. Y học cổ truyền cho rằng lá sen quy kinh Can, giúp trị các chứng thanh dương không thăng như chóng mặt, đau đầu.
    • Lương huyết chỉ huyết: Làm mát máu và cầm máu.
    • Khứ thấp, tỉnh tỳ: Giúp loại bỏ thấp khí, làm tỉnh tỳ vị. Đặc biệt hữu ích trong các trường hợp tiêu chảy do thấp nhiệt hoặc tỳ hư.
    • Giảm mỡ máu và phòng ngừa bệnh tim mạch: Nghiên cứu hiện đại cho thấy alkaloid trong lá sen có tác dụng hạ lipid máu, thường dùng trong điều trị béo phì. Các hợp chất trong lá sen cũng có thể giảm tổn thương thành mạch máu, tăng lưu lượng máu động mạch vành, giúp phòng ngừa cao huyết áp và bệnh mạch vành.
    • Giảm cân và làm đẹp: Bản Thảo Cương Mục ghi rằng lá sen có thể làm cho người gầy đi. Từ góc độ y học cổ truyền, lá sen loại bỏ ẩm ướt và bổ tỳ, giúp loại bỏ độ ẩm tích tụ trong cơ thể để đạt được hiệu quả “làm người gầy đi”.
  • Ứng dụng:
    • Thường được dùng làm trà giải khát vào mùa hè.
    • Có thể dùng để nấu cháo, rất tốt cho tỳ vị, phù hợp cho cả người già và trẻ nhỏ. Khi nấu cháo, có thể xé lá sen thành miếng, đậy lên cháo nấu 5-10 phút rồi lấy ra, chỉ uống nước cháo.
    • Lá sen tươi hoặc khô đều có thể dùng làm thuốc và thực phẩm.
  • Lưu ý: Lá sen không nên dùng quá liều hoặc dùng lâu dài vì có thể gây gầy yếu. Người tỳ vị hư hàn, đau dạ dày, thể chất hư nhược, khí yếu nên tránh dùng.
  • Ngoài vị thuốc hà diệp lá sen còn có 1 vị khác là hà đế, vị đắng tính bình. Có tác dụng hòa vị an thai, chỉ huyết chỉ đới. ứng dụng điều trị chứng động thai, băng lậu đới hạ, sa hậu môn, tiêu chảy kéo dài

2. Tâm sen (莲芯 – Liên Tâm)

  • Tính vị: Tâm sen có vị đắng rất mạnh, tính hàn. Quy vào kinh Tâm, Thận.
  • Công dụng:
    • Thanh tâm hỏa, thanh thận hỏa: Giúp làm mát hỏa ở tâm và thận.
    • Thông giao tâm thận: Đặc biệt hiệu quả trong việc hỗ trợ điều trị mất ngủ.
    • An thần, sáp tinh chỉ huyết: Làm dịu thần kinh, làm se và cầm máu. 
    • Trị các chứng nóng trong: Do tâm khai khiếu ở lưỡi, tâm hỏa vượng dễ gây lở miệng, tim đập nhanh, bồn chồn, dễ cáu gắt. Ngoài lở miệng, mụn trứng cá trên mặt cũng có thể do tâm hỏa vượng, trường hợp này có thể dùng tâm sen để thanh hỏa. 
    • Nghiên cứu hiện đại: Tâm sen có tác dụng hạ huyết áp, chống loạn nhịp tim, cường tim, chống ung thư, hạ đường huyết.
  • Ứng dụng: Thường được dùng pha trà.
  • Lưu ý: Không nên dùng quá liều. Chỉ cần 2-3 sợi để pha trà cho chứng nóng trong nhẹ là đủ. Không nên dùng lâu dài vì có thể làm tổn thương tỳ vị. Người có thể chất hàn lạnh hoặc tỳ vị hư nhược nên thận trọng khi dùng. Hạt sen chưa bỏ tâm có thể gây tiêu chảy ở người tỳ vị hư nhược.

3. Hạt sen (莲子 – Liên Tử)

 

  • Tính vị: Hạt sen có vị ngọt, chát, tính bình, quy vào kinh Tỳ, Thận, Tâm.
  • Có thể phân chia thành 3 loại: Bạch liên tử, Hồng liên tử, Thạch liên tử
    • Bạch liên tử: Loại hạt sen trắng mà mọi người vẫn dùng dưới dạng tươi hoặc khô. Công dụng thiên về kiện tỳ là chính. Khi chín vị bùi, ngọt nhẹ, thơm dịu
    • Hồng liên tử: Sắc hồng, cứng hơn bạch liên tử, khó chín hơn, ăn có vị chát hơn bạch liên nhưng công dụng bổ thận, bổ máu mạnh hơn bạch liên tử nhiều. Xét về mặt dinh dưỡng thì Hồng liên tử và Bạch liên tử không có khác biệt nhiều. Hồng liên tử được thu hoạch vào mùa thu khi sen chín, người ta chỉ bỏ vỏ và phơi khô nên có màu đỏ. Khác với Bạch liên tử là bỏ vỏ, bỏ cả lớp lụa ngoài sát với phần thịt sen
    • Thạch liên tử: Vào mùa thu hoạch hạt sen (khoảng tháng 10), trong quá trình thu hoạch, có nhiều hạt sen già bị rơi xuống bùn, ngâm trong bùn lâu mà không bị hỏng. Người ta đi mò những hạt sen này, chúng có màu đen, khi thử thả vào nước lọc sen chìm, thả vào nước muối sen nổi thì đạt tiêu chuẩn, vớt ra phơi khô gọi là Thạch liên tử. Thạch liên tử có tác dụng thanh tâm trừ phiền, khai vị tiến thực. Chủ trị cấm khẩu lỵ, lâm trọc, tâm phiền thất miên…
  • Công dụng:
    • Bổ tỳ chỉ tả: Được mệnh danh là “quả của tỳ”, có khả năng bổ sung “nguyên khí của cơ thể” rất tốt. Hiệu quả trong điều trị tiêu chảy do tỳ hư.
    • Ích thận sáp tinh: Bổ thận và làm se tinh.
    • Dưỡng tâm an thần: Giúp nuôi dưỡng tim và làm dịu thần kinh. Hữu ích cho người mất ngủ do tim đập nhanh.
    • Bổ ích toàn diện: Thần Nông Bản Thảo Kinh ghi rằng hạt sen có thể “bổ trung dưỡng thần, ích khí lực, trừ bách bệnh, dùng lâu nhẹ người, chống lão hóa, không đói, kéo dài tuổi thọ”. Bản Thảo Cương Mục cũng ghi nhận tác dụng giao tâm thận, làm dày ruột, cố tinh khí, cường gân cốt, bổ hư tổn, lợi tai mắt, trừ hàn thấp, chỉ tả lỵ lâu ngày, bạch trọc, các bệnh huyết băng lậu của phụ nữ.
  • Ứng dụng: Là thực phẩm và dược liệu đa năng.
    • Ăn sống: Rất ngon nếu bỏ lớp vỏ đỏ và tâm xanh.
    • Nấu cháo, hầm súp, làm chè: Các món phổ biến bao gồm cháo hạt sen, cháo hạt sen kê, cháo hạt sen khiếm thực, cháo hạt sen táo tàu khoai mỡ.
    • Trong các món ăn: Hạt sen hầm thịt vịt già (bổ ích khí huyết, dưỡng tâm cố thận), rượu hạt sen (bổ tâm ích tỳ, tráng dương cố tinh), tim heo hầm hạt sen (dưỡng tâm an thần, kiện tỳ bổ thận), dạ dày heo hầm hạt sen (bổ hư kiện tỳ, ích khí dưỡng vị), thịt nạc hầm hạt sen bách hợp (bổ tỳ dưỡng tâm, nhuận phế chỉ khái).
  • Lưu ý: Hạt sen khó tiêu hóa, ăn nhiều có thể gây đầy bụng, nôn mửa, khó tiêu. Người đầy bụng, táo bón không nên dùng. Không nên ăn hạt sen sống vì có thể ảnh hưởng đến chức năng tỳ vị. Hạt sen bị vàng, mốc không được ăn.

4. Củ sen (莲藕 – Liên Ngẫu)

  • Tính vị: Củ sen tươi có vị ngọt, tính hàn. Củ sen nấu chín có vị ngọt, tính ôn. Quy vào kinh Tâm, Tỳ, Vị.
  • Công dụng:
    • Củ sen tươi: Có tác dụng lương huyết chỉ huyết, trừ nhiệt thanh vị, tiêu ứ huyết, giải rượu. Thích hợp cho người có nhiệt để giải khát, trừ phiền.
    • Củ sen nấu chín: Có tác dụng kiện tỳ khai vị, ích huyết bổ tâm. Giúp bổ ngũ tạng, làm đầy hạ tiêu, tiêu thực, chỉ tả, sinh cơ.
    • Củ sen giàu chất sắt, rất phù hợp cho người thiếu máu.
  • Ứng dụng: Có nhiều cách ăn như gỏi, xào, hầm súp. Bột ngó sen cũng là lựa chọn tốt, dễ tiêu hóa, bổ huyết chỉ huyết, điều trung khai vị. Có thể nấu súp ngó sen đậu xanh sườn heo (thanh nhiệt lương huyết, kiện tỳ khai vị, ích huyết sinh cơ).
  • Lưu ý: Người tỳ vị hư hàn không nên ăn củ sen tươi.

5. Đốt ngó sen đốt (藕节 – Ngẫu Tiết)

  • Tính vị: Ngọt, chát, tính bình. Quy vào kinh Can, Phổi, Vị.
  • Công dụng:
    • Thu sáp chỉ huyết, hóa ứ: Là một vị thuốc cầm máu hiệu quả, đặc biệt với đặc tính “cầm máu không lưu ứ”.
    • Sao thành than (藕节炭) có thể tăng cường tác dụng cầm máu.
  • Ứng dụng: Dùng cho các chứng xuất huyết như nôn ra máu, ho ra máu, chảy máu cam, tiểu ra máu, băng lậu. Trong bài trà “Bổ hư chỉ huyết” gồm tiên hạc thảo, đốt ngó sen và táo đỏ, có tác dụng sinh huyết, bổ hư và cầm máu. 
  • Lưu ý: Ngó sen đốt tươi có tính hàn, người tỳ vị hư hàn, phụ nữ mang thai nên thận trọng. Phụ nữ trong kỳ kinh nguyệt hoặc đau bụng kinh do hàn không nên dùng.

6. Nhụy sen (莲须 – Liên Tu)

  • Tính vị: Tính bình, vị ngọt, chát. Quy vào kinh Tâm, Tỳ, Thận. Một nguồn khác chỉ quy kinh Tâm, Thận.
  • Công dụng:
    • Thanh tâm cố thận, sáp tinh chỉ huyết: Giúp làm mát tim, làm vững thận, làm se và cầm máu.
    • Trị di tinh, hoạt tinh, đới hạ, tiểu đêm: Được xem là vị thuốc quan trọng để làm se tinh khí.
    • Làm đẹp: Có tác dụng “làm đen râu tóc, đẹp da”.
    • Nghiên cứu hiện đại: Nhụy sen có tác dụng làm trắng da, chống huyết khối, chống virus viêm gan B.
  • Lưu ý: Người tiểu tiện không thông không nên dùng.

7. Gương sen (莲房 – Liên Phòng)

 

  • Tính vị: Vị đắng, chát, tính ấm. Quy vào kinh Can.
  • Công dụng:
    • Hóa ứ chỉ huyết: Có khả năng tan ứ và cầm máu. Thường được sao thành than để tăng cường tác dụng này.
  • Ứng dụng: Dùng trị băng lậu, tiểu ra máu, trĩ xuất huyết, ứ huyết sau sinh, sản dịch không dứt.
  • Lưu ý: Thận trọng với người không có ứ huyết và phụ nữ mang thai.

8. Hoa sen (荷花 – Hà Hoa)

  • Tính vị: Vị đắng, ngọt, tính ôn. Một nguồn khác ghi tính mát. Không độc. Quy vào kinh Tâm, Can.
  • Công dụng:
    • Trấn tâm, ích sắc, trú nhan, khinh thân: Trấn an tinh thần, làm đẹp da, giữ gìn tuổi xuân, làm nhẹ người.
    • Thanh tâm an thần: Làm mát tim và an thần.
    • Hoạt huyết chỉ huyết, khứ thấp tiêu phong, thanh tâm lương huyết: Hoạt huyết, cầm máu, loại bỏ thấp khí, tiêu trừ phong tà, làm mát tim và máu.
    • Giải nhiệt giải thử: Giúp giải nhiệt, giảm cảm giác khó chịu do nóng bức.
  • Ứng dụng: Có thể dùng pha trà hoặc nấu cháo. Trong lâm sàng, hoa sen thường dùng trị phiền táo, khát nước do thử nhiệt, ho ra máu, nôn ra máu do chấn thương. Món “hoa sen chiên giòn” cũng là một đặc sản.
  • Lưu ý: Trong y học cổ truyền, việc dùng hoa sen để thanh tâm an thần dựa trên nguyên tắc “thủ loại tỉ tượng” (lấy hình ảnh tương đồng), vì hình dáng của hoa sen được cho là giống với tim người.

9. Gọng sen (荷梗 – Hà Ngạnh)

 

  • Tính vị: Hơi đắng, tính bình. Quy vào kinh Can, Tỳ, Vị. Một nguồn khác quy kinh Tỳ, Bàng quang.
  • Công dụng:
    • Thăng thanh giáng trọc, điều hòa khí cơ: Đẩy khí dương lên, hạ khí trọc xuống, điều hòa sự lưu thông khí trong cơ thể.
    • Giải thử thanh nhiệt, lý khí hóa thấp, thông khí khoan ngực, hòa vị an thai: Giúp giải nhiệt, điều hòa khí và loại bỏ thấp khí, làm thông thoáng lồng ngực, điều hòa dạ dày và an thai.
    • Đặc biệt, nó giúp “thăng thanh” (mang khí dương của tỳ vị lên trên để sinh tân giải khát, thư giãn cơ bắp vai lưng) và “giáng trọc” (hóa thấp lợi niệu, thúc đẩy nhu động ruột, giúp đại tiểu tiện thông suốt).
  • Ứng dụng: Rất phù hợp để dùng trong mùa hè khi có thử thấp kèm theo tức ngực, khó thở. Cũng dùng trị tiêu chảy, lỵ, lâm bệnh, đới hạ, nôn nghén, thai động bất an. Có thể xào ăn, như món “ngó sen xào nổi tiếng”.
  • Lưu ý: Lá sen, đài sen và gọng sen tươi dùng hiệu quả hơn.

Phân loại tác dụng theo “Bốn nhóm công dụng chính”:

  • Thanh nhiệt giải thử: Lá sen, gọng sen, tâm sen là những trợ thủ đắc lực giúp thanh nhiệt và làm mát cơ thể trong mùa hè.
  • Hóa ứ chỉ huyết: Các bộ phận của sen chứa tannin, có tác dụng thúc đẩy tạo màng, co mạch máu nhỏ cục bộ, do đó có khả năng cầm máu. Đốt ngó sen là phần được sử dụng nhiều nhất, đốt ngó sen tươi có tác dụng thanh nhiệt tốt cho xuất huyết do huyết nhiệt, còn đốt ngó sen sao đen tồn tính thì tăng cường tác dụng thu liễm cầm máu. Gương sen cũng chuyên trị các chứng xuất huyết phụ khoa.
  • Dưỡng sinh bổ ích: Trong quá trình phát triển, sen tích lũy nhiều dưỡng chất, đặc biệt ở hạt sen và củ sen. Hạt sen có tính bình, phù hợp cho mọi lứa tuổi, giàu dinh dưỡng, ăn sống có vị ngọt, giải phiền khát, nấu chín thì mềm dẻo, bổ dưỡng cường thân. Củ sen tươi thanh nhiệt tiêu ứ, giải khát; nấu chín thì chuyển tính ấm, kiện tỳ vị, ích huyết sinh cơ. Nhụy sen cũng có tác dụng bổ ích, được dùng trong các bài thuốc nam khoa.
  • Khinh thân duyệt dung: Lá sen và hoa sen được cho là có tác dụng làm người nhẹ nhàng, vẻ mặt rạng rỡ. Bản Thảo Sùng Nguyên ghi rằng hoa sen “trấn tâm, ích sắc, trú nhan, thân nhẹ”. Lá sen, đặc biệt là alkaloid trong lá sen, có tác dụng giảm lipid và ngăn chặn hấp thụ chất béo.

Lưu ý chung khi sử dụng:

  • Mặc dù cây sen là “bảo vật” với nhiều công dụng, nhưng mỗi bộ phận lại có tính chất và công dụng riêng biệt. Việc sử dụng với mục đích làm thuốc điều trị cần tùy thuộc vào thể chất và tình trạng bệnh lý của từng người.
  • Một số bộ phận có tính hàn (ví dụ: tâm sen, củ sen tươi), cần thận trọng với người có thể chất hàn lạnh, tỳ vị hư hàn hoặc phụ nữ mang thai.
  • Việc chế biến (ăn sống hay nấu chín, sao đen tồn tính) cũng có thể làm thay đổi tính vị và công dụng của dược liệu.
  • Luôn chú ý liều lượng, không dùng quá mức.
  • Không sử dụng các bộ phận của sen nếu chúng đã bị vàng hoặc mốc.
  • Không rõ cách sử dụng và không biết có phù hợp với bản thân không thì tốt nhất không sử dụng dưới dạng điều trị.
  • Đối với việc dùng thuốc, đặc biệt là cho các trường hợp bệnh lý nghiêm trọng, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc thầy thuốc.

Cây sen thực sự là một “kho báu” thiên nhiên với đa dạng công dụng từ thanh nhiệt, giải độc, cầm máu đến bổ dưỡng và làm đẹp, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người. Tuy nhiên nó chỉ thực sự tốt khi được dùng đúng cách cho đúng người. Hãy thận trọng khi sử dụng thảo dược trong điều trị bệnh để tránh những rủi ro không đáng có. 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *