Viêm tuyến vú mạn tính ban đầu thường xuất hiện với các triệu chứng như sưng, nóng, đỏ, đau tại chỗ ở vú, và có thể tạo thành áp xe. Nếu không được điều trị hiệu quả, bệnh có thể tiến triển nặng hơn, gây vỡ áp xe và hình thành lỗ rò. Theo Y học cổ truyền, sau khi khối u vỡ, mủ bên trong có thể lẫn với chất giống như nhân trứng cá, nên bệnh còn được gọi là “phấn thích tính nhũ ung”.
Hiện nay, số ca mắc viêm tuyến vú mạn tính đang tăng lên hàng năm, đặc biệt ở phụ nữ không mang thai và không cho con bú. Căn bệnh này ảnh hưởng lớn đến chất lượng sống và tâm lý của người bệnh. Do cơ chế bệnh sinh phức tạp, việc nghiên cứu và đưa ra hướng dẫn điều trị hiệu quả vẫn còn hạn chế.
Các phương pháp điều trị chính thống hiện nay chưa thực sự tối ưu: phẫu thuật có thể để lại sẹo, ảnh hưởng đến thẩm mỹ và tâm lý bệnh nhân, trong khi liệu pháp hormone lại kém ổn định và có nguy cơ tái phát cao.
Trong những năm gần đây, châm cứu được nhiều nghiên cứu lâm sàng ghi nhận là một phương pháp điều trị hiệu quả cho viêm tuyến vú mạn tính, với ưu điểm là tỷ lệ tái phát thấp và không để lại sẹo nghiêm trọng. Phương pháp này đang dần được áp dụng rộng rãi.
1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của viêm tuyến vú mạn tính
Y học cổ truyền
Trong “Linh khu – Thọ Yêu Cương Nhu thiên đệ lục《灵枢_寿夭刚柔篇第六》có viết: “Người sinh ra, có cương có nhu, có mạnh có yếu, có dài có ngắn, có âm có dương” , cho rằng thể chất bẩm sinh yếu kém là một trong những yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến sự phát sinh và phát triển bệnh. Những người có bẩm chất yếu kém, núm vú dị dạng, chất tiết hoặc sữa dễ bị tắc nghẽn bên trong. Nếu thêm các yếu tố tổn thương tinh thần sau sinh gây khí uất can, hoặc ăn uống không điều độ khiến tỳ vị mất điều hòa, đều có thể làm cho tích tụ ở vú nặng hơn, dẫn đến hình thành khối cứng. Nếu khối cứng tích tụ lâu ngày sinh nhiệt, sẽ dễ sinh mủ; nếu chăm sóc không đúng sau khi vỡ, dễ hình thành lỗ rò.
Trong “Ngoại khoa chứng trị toàn sinh tập – Ung thư tổng luận《外科证治全生集·痈疽总论》có ghi: Người đời chỉ biết thanh hỏa giải độc, lại không biết độc chính là hàn, giải hàn thì độc tự hóa, thanh hỏa thì độc càng ngưng. Độc hóa tất thành mủ, mủ đến từ khí huyết, khí huyết hóa nhờ ôn” cho rằng ung thư là do hàn tà mà thành. Hàn chủ thu liễm, làm khí huyết ứ trệ, tấu lý bế tắc, lâu ngày hàn tà hóa nhiệt, biểu hiện thoáng qua bằng hiện tượng đỏ sưng nóng đau. Nhưng do căn bản bệnh lý là dương hư hàn ngưng, nên về sau khối u cứng, không đỏ, không đau, sau khi rạch mủ thấy chất tiết giống bã đậu, dịch mủ rỉ liên tục — biểu hiện rõ của chứng hư hàn.
Y học hiện đại
So với Y học cổ truyền, Y học hiện đại chưa có tiến triển nổi bật trong nghiên cứu về nguyên nhân gây viêm tuyến vú mạn tính. Hiện nay, các yếu tố được xác định bao gồm:
- Dị dạng núm vú (bẩm sinh hoặc mắc phải);
- Thoái hóa ống tuyến vú ở phụ nữ mãn kinh;
- Sự kích thích từ nồng độ hormone bất thường lên ống tuyến vú;
- Nhiễm trùng vi khuẩn yếm khí;
- Bệnh tự miễn;
- Hút thuốc.
Dưới tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của các yếu tố trên, ống tuyến vú giãn nở, thành ống bị kích thích bởi các chất hóa học do tích tụ phân hủy, các tế bào viêm xâm nhập, mô xơ tăng sinh bất thường, ảnh hưởng đến các tiểu thùy tuyến vú và hình thành khối khi khám lâm sàng. Khi viêm tuyến vú mạn tính chuyển sang giai đoạn cấp, dễ hình thành ổ mủ, sau khi vỡ có thể thấy dịch mủ giống bã đậu. Nếu điều trị theo sau không tốt, dễ hình thành lỗ rò
2. Châm cứu điều trị viêm tuyến vú mạn tính
Liệu pháp chích lạc, giác hơi, trích huyết
Nhiều chuyên gia cho rằng viêm tuyến vú mạn tính thuộc về bản âm tiêu dương, phần lớn bệnh nhân do yếu tố
- tình chí nội thương, can khí điều tiết bị cản trở dẫn đến khí trệ huyết ứ,
- chức năng vận hóa của tỳ vị bị rối loạn dẫn đến thủy ẩm đàm trọc đình trệ.
→ Hai yếu tố này tác động lên lạc mạch ở vú gây ra kinh khí bất lợi, mạch lạc ứ trệ. Tích tụ lâu ngày hóa hỏa, có thể thấy các biểu hiện nóng như sưng, nóng, đỏ, đau ở vú.
Đối với những trường hợp này, có thể tiến hành chích lạc, giác hơi và trích huyết tại điểm đau của khối tích tụ tại vú, làm cho tà độc uất kết theo máu mà đi, để đạt được hiệu quả sơ thông tán kết, khứ ứ sinh tân. Phương pháp này có nguồn gốc từ “lạc thích” trong “Linh khu – Quan châm – 《灵枢·官针》”: “Lạc thích, châm vào các huyết mạch nhỏ”.
Liệu pháp chích lạc, giác hơi và trích huyết có thể làm cho tà theo ứ huyết mà ra, ứ huyết ra thì tân huyết sinh. Đồng thời, so với phẫu thuật của y học hiện đại, liệu pháp này thao tác đơn giản, hiệu quả nhanh chóng.
- Bệnh nhân ở giai đoạn cấp tính, sau khi đắp thuốc bên ngoài chỗ sưng đau ở vú thì tiến hành chích lạc, giác hơi và trích huyết;
- Bệnh nhân ở giai đoạn vỡ mủ, tiến hành chích lạc, giác hơi và trích huyết ở rìa miệng vết vỡ, sau đó sử dụng tăm thuốc rút mủ để bài mủ, loại bỏ hoại tử.
Phương pháp cụ thể như sau:
- sau khi sát trùng da tại chỗ, dùng kim tam lăng châm nhanh vào giữa khối tích tụ rồi rút ra,
- ngay lập tức hút giác hơi lên bề mặt khối tích tụ, lưu giác 1-5 phút, thấy máu chảy ra từ miệng lạc mạch từ màu đỏ sẫm chuyển sang đỏ tươi hoặc tốc độ chảy chậm lại hoặc ngưng kết thì có thể rút giác hơi.
Một số chuyên gia biện luận viêm tuyến vú mạn tính thuộc phạm vi chứng đàm ứ hỗ kết, đề xuất kết hợp cho người bệnh dùng thuốc Nhũ ý tán kết thang.
Về mặt cơ chế, nhiều nghiên cứu lâm sàng hiện đại đã chứng minh rằng chích lạc phối hợp giác hơi – trích huyết có thể thúc đẩy trao đổi chất, kích thích tận cùng thần kinh, hỗ trợ phục hồi chức năng thần kinh bị tổn thương. Đồng thời, liệu pháp này giúp cải thiện vi tuần hoàn, nuôi dưỡng cân cơ, huyết quản, thần kinh, và giảm phóng thích các chất trung gian gây đau như K⁺, H⁺, 5-HT…. Từ đó đạt được tác dụng giảm đau, tiêu viêm, khứ ứ, giải độc, góp phần phục hồi cấu trúc và chức năng của tổ chức bị tổn thương.
Liệu pháp Hỏa châm
Sự hình thành của viêm tuyến vú mạn tính phần lớn là do khí trệ huyết ứ, đàm thấp hỗ kết, vinh vệ bất thông dẫn đến khối u, áp xe. Nghiên cứu của bác sĩ Trương Dung:
- Uống bài thuốc Tứ tử tán (四子散) mỗi ngày (gồm các vị: Bạch giới tử, Tô tử, Lai bặc tử, Ngô thù du).
- Kết hợp hỏa châm – dùng kim châm được nung nóng chích vào khu vực viêm, giúp loại bỏ mủ, giải độc, làm sạch khối viêm và giảm đau nhanh chóng.
Sử dụng hỏa châm để điều trị một mặt có thể ôn dương trợ khí, thông lạc hoạt huyết, một mặt có thể tiêu thũng tán kết, sinh cơ bài mủ. Do đó, “Ngoại khoa chính tông – 《外科正宗》 đã đánh giá hỏa châm là: “Hỏa châm pháp vốn khác biệt, hơn cả việc uống thuốc và chữa trị kỳ lạ, châm một điểm xuyên qua da, khối sưng xẹp xuống, đau giảm ngay như có phép màu”
Một số trường hợp viêm tuyến vú không trong thời kỳ cho con bú. Qua nghiên cứu các chuyên gia nhận ra rằng phần lớn bệnh nhân nhóm này thuộc thể hàn đàm tích tụ: ổ viêm cứng, ít thay đổi màu da, vẫn có đau và sưng lan rộng.
Đối với các trường hợp này phân thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn viêm: dùng bài thuốc Qua lâu ngưu bàng thang kết hợp đắp thuốc Kim hoàng tán và châm hỏa để làm mềm khối viêm, tiêu sưng.
- Giai đoạn mưng mủ (áp xe): dùng thuốc Thấu nung tán để đẩy mủ ra ngoài, phối hợp châm hỏa và thuốc rút mủ Thất tinh đơn.
- Giai đoạn rò mủ kéo dài (rò xoang): dùng các bài thuốc sinh cơ, liễm sang (làm lành tổn thương), kết hợp chích lạc và giác hơi để dẫn lưu mủ triệt để.
Cách làm cụ thể là: dùng kim hỏa châm chuyên dụng (như kim Bàn long, kim điện tần số cao), châm vào vị trí viêm phù hợp từng giai đoạn. Nhờ tác dụng nhiệt, hỏa châm giúp đẩy mủ ra ngoài nhanh, hạn chế sưng đau và giúp hồi phục nhanh hơn so với phương pháp rạch mổ thông thường.
Nhiều chuyên gia nhận định hỏa châm có khả năng loại bỏ mủ, tái tạo mô lành, giảm nguy cơ tái phát và để lại sẹo hơn.
Đặc biệt, với những người có triệu chứng viêm kéo dài, sưng nóng đỏ đau, Đông y khuyên không nên dùng các thuốc có tính “lạnh” quá mức vì dễ làm khí huyết tắc nghẽn, khó thoát mủ. Trong trường hợp này, hỏa châm là lựa chọn tốt để hoạt huyết, tiêu viêm, khơi thông lối thoát cho mủ và làm lành vết thương.
Nghiên cứu hiện đại cho thấy, khi vùng viêm được kích thích bằng hỏa châm, các tổ chức bị tắc nghẽn, phù nề, xơ hóa… sẽ được thông suốt. Hỏa châm giúp cải thiện tuần hoàn máu, tăng cường miễn dịch, giảm đau và giúp cơ thể tự loại bỏ các mô viêm hoại tử.
Châm cứu kết hợp với đắp thuốc đông y
Trong quá trình thực hành lâm sàng, các bác sĩ đã ứng dụng bài thuốc Thanh nhũ tiêu ung thang trong điều trị viêm tuyến vú mạn tính không trong thời kỳ cho con bú. Bộ huyệt được ứng dụng cùng khi uống thuốc là A thị huyệt, Đản trung, Tam âm giao, Phong long, Thiên trì… Việc phối hợp châm cứu với dùng thuốc uống có hiệu quả điều trị vượt trội, giúp hành khí hoạt huyết, tiêu ung tán kết tốt hơn, từ đó cải thiện triệu chứng nhanh chóng và ngăn ngừa tái phát. Theo lý luận Đông y, căn nguyên của viêm tuyến vú thường do can uất, tỳ hư, khí trệ huyết ứ; vú lại thuộc hệ kinh Can và Vị, do đó việc lựa chọn các huyệt vị trên hai kinh này để điều trị là hợp lý và có cơ sở.
Khi nghiên cứu về điều trị viêm tuyến vú mạn tính, có 1 nhóm bệnh nhân có tình trạng chính khí hư, dương hư dẫn đến hàn ngưng trệ. Trên nền lý luận “hư thì bổ, hàn thì ôn”, các bác sĩ đã áp dụng bài thuốc Dương hòa thang kết hợp chân Nhũ tam châm gồm Nhũ căn, Đản trung, Kiên tỉnh, A thị huyệt và cứu ngải tại chỗ 40 phút. Châm cứu đã đẩy nhanh quá trình lưu thông khí huyết, giải trừ ứ trệ và khôi phục chức năng tuyến vú. Ngải cứu có vai trò quan trọng trong kích phát dương khí, ôn kinh, trục hàn tà, hỗ trợ thông kinh hoạt lạc.
Một phương pháp khác cũng được nhiều bác sĩ thực hiện: kết hợp bột thuốc Tiêu phích tán cho vào giấy bông, đốt ngải cứu bên trên rồi áp vào các huyệt đạo vùng vú. Cách làm này giúp các dược chất thẩm thấu qua da nhờ tác dụng nhiệt của ngải cứu, đồng thời kích hoạt cơ chế hành khí, thông lạc, điều hòa khí huyết, tăng cường vi tuần hoàn tại chỗ.
Các nghiên cứu hiện đại cho thấy châm cứu có thể làm giảm các phản ứng viêm thông qua cơ chế ức chế các chất trung gian như 5-HT, histamine, bradykinin, ATP…, đồng thời kích thích cơ thể sản sinh các chất chống viêm nội sinh như adenosine, opioid nội sinh. Bên cạnh đó, nghiên cứu về tác dụng của ngải cứu cho thấy tinh dầu ngải (chứa bạch đàn, long não, borneol…) có khả năng kháng viêm, kháng khuẩn, giảm đau mạnh, đồng thời cải thiện đáng kể vi tuần hoàn và lưu thông khí huyết. Nhiệt và hiệu ứng bức xạ quang từ ngải cứu còn giúp điều hòa chuyển hóa tế bào tại chỗ viêm, góp phần vào hiệu quả toàn diện trong điều trị.
Châm vây kết hợp cứu ngải
Phương pháp châm vây kết hợp ngải cứu trong điều trị viêm tuyến vú thể phấn thích (viêm hạt). Các huyệt được sử dụng gồm: Kiên tỉnh, Kỳ môn, Đản trung, Đại bao, lấy khối viêm làm trung tâm, châm theo hướng ngang để điều hòa khí huyết vùng tuyến vú.
Liệu pháp châm vây có tác dụng điều hòa chức năng sơ tiết của da thịt, làm thông khí huyết, tả nhiệt, bài mủ, nhờ đó giúp tiêu giảm khối u và ổ viêm tại tuyến vú.
Về mặt lý luận, “Đan Đài Ngọc Án – 《丹台玉案》” ghi rằng: “Bệnh ở vú, vú thuộc kinh Dương Minh Vị, núm vú thuộc kinh Quyết Âm Can” [30]. Theo đó, vùng tuyến vú có mối liên hệ mật thiết với hai đường kinh Can và Vị. Viêm tuyến vú mạn tính thường do can uất, tỳ hư, khí trệ huyết ứ gây nên. Trong “Nội Kinh” cũng nêu rõ: “Dương hóa khí, âm thành hình”, ý chỉ dương khí bất túc không thể vận hóa, âm tà kết tụ lại thành hình chứng (như khối u, cục cứng)
Ôn châm cứu
Ôn châm cứu là một trong những phương pháp điều trị viêm tuyến vú phổ biến nhất. Lý luận trong “Y học nhập môn- 《医学入门》”, có viết: “Phàm bệnh thuốc không tới, kim không đến, ắt phải cứu” , nhấn mạnh vai trò đặc biệt của cứu ngải trong những trường hợp bệnh lý khó tiếp cận bằng thuốc.
Cứu (hơ ngải cứu) có tác dụng bổ hư, thông dương, tán hàn, hành khí hoạt huyết. Thường áp dụng cứu điếu hoặc cứu trực tiếp trên các huyệt như: Tỳ du, Vị du, Tam âm giao, Can du, Chương môn, Đản trung, A thị huyệt, Thiên khu, Thái xung, Túc tam lý, Trung quản… giúp nâng cao hiệu quả điều trị cho người bệnh thể hư hàn, hoặc sau khi vỡ mủ lâu ngày không lành, có lỗ rò.
Ôn châm cứu không chỉ giúp thông kinh hoạt lạc, tiêu kết giảm viêm, mà còn giúp bổ ích khí huyết, kiện tỳ cố bản, dưỡng cơ sinh cơ, thúc đẩy lành vết thương, là phương pháp vừa điều trị triệu chứng vừa xử lý căn nguyên hiệu quả trong viêm tuyến vú mạn tính.
Châm cứu kết hợp thủy châm
Thủy châm là phương pháp tiêm thuốc vào huyệt vị, thường sử dụng các loại thuốc chống viêm, tiêu sưng, hoặc chiết xuất từ thảo dược. Phối hợp cùng châm cứu để đạt tác dụng hoạt huyết, tiêu viêm nhanh hơn. Một số nghiên cứu cho thấy nhóm bệnh nhân được kết hợp châm cứu và châm tễ có tỷ lệ khỏi bệnh và giảm tái phát cao hơn nhóm chỉ điều trị bằng thuốc hoặc chỉ châm cứu.
Châm cứu kết hợp điện châm, quang châm, nhĩ châm
Tùy thể trạng và tình hình lâm sàng cụ thể, bác sĩ có thể lựa chọn phối hợp châm cứu với các liệu pháp khác như:
- Điện châm: Kích thích vùng bị tổn thương bằng dòng điện tần số thấp để thúc đẩy tuần hoàn máu và giảm đau.
- Quang châm: Kết hợp tia laser công su ất thấp với huyệt vị châm cứu để tăng hiệu quả kháng viêm.
- Nhĩ châm: Dán hoặc châm vào các điểm phản xạ tương ứng trên tai để điều hòa chức năng tạng phủ, hỗ trợ giảm đau, tiêu viêm.
Các phương pháp này đều được đánh giá là an toàn, ít tác dụng phụ, tăng hiệu quả điều trị và giảm nguy cơ tái phát
Viêm tuyến vú mạn tính là bệnh lý dễ tái phát, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe thể chất và tinh thần của người bệnh, đặc biệt là phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Các phương pháp điều trị hiện đại tuy có hiệu quả nhất định nhưng thường kèm theo tác dụng phụ, chi phí cao hoặc ảnh hưởng thẩm mỹ. Trong khi đó, châm cứu – đặc biệt khi kết hợp với các liệu pháp y học cổ truyền khác – đã thể hiện nhiều ưu điểm vượt trội: hiệu quả rõ rệt, ít tác dụng phụ, không để lại sẹo và có giá trị ứng dụng rộng rãi.