Dưỡng sinh tiết Lập thu

Lập Thu, là tiết khí thứ 13 trong 24 tiết khí, thường diễn ra vào ngày 7, 8 hoặc 9 tháng 8 hằng năm. Có những bí mật dưỡng sinh nào được người xưa truyền lại trong các tài liệu y văn? Cùng DUPOMA đi tìm lời giải nhé!

1. Tiết Lập thu (立秋)- sự thay đổi của trời đất

Chữ “Thu – 秋” mang ý nghĩa là cái nóng đã qua, khí lạnh bắt đầu đến, đánh dấu sự khởi đầu của mùa thu. Vào thời điểm này mặc dù nhiệt độ cao vẫn chiếm ưu thế nhưng cái se lạnh vào sáng sớm và chiều tối đã báo hiệu mùa thu tới.

Khi Lập thu đến, cây ngô đồng sẽ bắt đầu rụng lá, vì vậy mới có thành ngữ “Lạc nhất diệp nhi tri thu” (Một chiếc lá rụng báo hiệu mùa thu). Về mặt chữ viết, chữ “Thu” (秋) được tạo thành từ chữ “Hòa” (禾 – lúa) và chữ “Hỏa” (火 – lửa), mang ý nghĩa lúa đã chín. Lập thu là tiết khí đầu tiên của mùa thu, và mùa thu là mùa chuyển giao từ nóng sang mát, rồi từ mát sang lạnh.

Tiết Lập thu kéo dài từ ngày 7/8 đến 22/8 (15 ngày)

Nếu Lập thu đến trước 12h gọi là Thu sớm, sau 12h gọi là Thu muộn. Theo quan sát của người xưa thì năm Thu sớm thời tiết thường mát mẻ, nam Thu muộn thì thường nóng hơn bởi vậy mới có câu: Sớm Lập Thu thì se lạnh, muộn Lập Thu thì nóng chết trâu

Sau Lập thu, mặc dù cái nóng mùa hè vẫn còn dai dẳng, với tàn dư của “hổ thu – 秋老虎” , nhưng xu hướng chung là thời tiết sẽ dần trở nên mát mẻ.

Sách 《月令七十二候集解 – Nguyệt lệnh thất thập nhị hậu tập giải 》viết: “Lập thu là tiết tháng 7, lập là kiến lập. Mùa thu (秋) cũng là thu lại (揪), vạn vật đến lúc đó đã thu lại”.  Nhìn từ góc độ tiết khí, đây cũng là thời điểm hoạt động nông nghiệp thu hoạch trở nên bận rộn, mang cảm giác “thu hoạch và tích trữ cho mùa đông”.

Người xưa chia tiết Lập thu thành ba giai đoạn nhỏ, mỗi giai đoạn kéo dài 5 ngày, gọi là “Tam Hậu”:

  • Nhất hậu Lương phong chí (Một hồi gió mát đến): Khi có gió thổi, con người cảm thấy mát mẻ, bởi lúc này gió đã khác hẳn so với gió nóng của mùa hè.
  • Nhị hậu Bạch lộ sinh (Hai hồi sương trắng rơi): Trên mặt đất vào buổi sáng sẽ xuất hiện sương mù.
  • Tam hậu Hàn thiền minh (Ba hồi ve lạnh kêu): Loài ve sầu cảm nhận được khí âm của mùa thu cũng bắt đầu cất tiếng kêu.

2. Các bệnh thường gặp vào tiết Lập thu

Tiết Lập Thu là thời điểm dễ mắc các bệnh liên quan đến phế. Theo Y học Cổ truyền, phế thuộc hành kim, tương ứng với mùa thu.

Bệnh hen suyễn

  • Nguyên nhân: Hen suyễn thường tái phát vào mùa thu do thói quen sinh hoạt không tốt trong mùa hè. Ví dụ như uống quá nhiều đồ lạnh, ăn kem, bật điều hòa nhiệt độ quá thấp, ngủ trước gió… những thói quen này làm tổn thương phổi, khiến phổi bị bế tắc và dễ tái phát bệnh khi gặp thời tiết lạnh.
  • Lý luận: Đông y cho rằng, ho hen nhất định chủ yếu là do phổi, phế khí không tuyên, phế khí nghịch lên. Ho hen lâu ngày, đàm thịnh nhất định liên quan đến tỳ. Tỳ là “nguồn sinh đàm”, phế là “tạng chứa đàm”. Nếu đàm không được thanh, đàm tắc nghẽn khí đạo, cảm giác tức ngực sẽ càng rõ rệt. Căn gốc nằm ở chính khí không đủ, tà khí xâm nhập. Kết hợp thói quen ăn quá nhiều đồ ăn hàn lạnh làm bế tắc phế khí, chức năng tuyên phát không được phát huy đầy đủ, vậy đương nhiên là phế khí không tuyên rồi, nên ho xuất hiện. Phế khí nghịch lên. Bên trong vốn lạnh lại gặp phải cái lạnh của mùa thu, phế chủ mùa thu vì vậy gặp bệnh hen suyễn. Ngoài hen suyễn thì một số bệnh như viêm mũi dị ứng, viêm xoang cũng rất dễ tái phát vào thời điểm này.
  • Điều trị: Y học cổ truyền sẽ sử dụng các bài thuốc giúp tuyên thông phế khí, hóa đờm, kiện tì. Một số vị thuốc thường dùng như ma hoàng, tô tử, đình lịch tử, tang bạch bì, bách bộ, tiền hồ, bối mẫu….
  • Lời khuyên: Người có tiền sử bệnh hen suyễn cần tránh ăn uống đồ lạnh và tiếp xúc với gió lạnh.

Liệt dây thần kinh mặt (Liệt dây thần linh số VII ngoại biên – méo miệng)

  • Nguyên nhân: Bệnh này do chính khí trong cơ thể suy yếu kết hợp với việc bị gió lạnh xâm nhập. Một số bệnh cảnh thường gặp là người bệnh ngủ dưới cửa sổ mở, gió lùa thẳng vào người, kết hợp với việc cơ thể mệt mỏi do làm việc quá sức trong mùa hè, dẫn đến liệt mặt. Hoặc do sử dụng điều hòa quá lạnh.
  • Lý luận: Đông y có một câu mà thực ra nhiều người chưa thực sự lĩnh hội: “Hư tà tặc phong, tất chí hữu thì” (tà khí hư, gió ác tất đến đúng lúc). Ban ngày thuộc dương, ban đêm thuộc âm, gió và tà khí hàn lạnh ban đêm càng nên tránh. Cần phải tránh khu gió lùa, gió phả trực tiếp (quạt, điều hòa…). Khi chính khí suy yếu do lao lực, ngủ ít, dinh dưỡng không điều độ gặp gió lạnh mùa thu kết hợp tất nhiêu mắc bệnh.
  • Điều trị: Y học Cổ truyền sử dụng châm cứu và thuốc Đông y.
  • Lời khuyên: Cần đảm bảo ngủ đủ giấc, ăn uống điều độ để tăng cường sức đề kháng và tránh để gió thổi thẳng vào người khi ngủ.

Bệnh phù thũng

  • Nguyên nhân: Phù thũng không chỉ liên quan đến thận mà còn liên quan đến tỳ và phổi. Theo Hoàng Đế Nội Kinh, phế có chức năng “thông điều thủy đạo” (điều hòa đường nước), bao gồm việc phân bố chất lỏng đi khắp cơ thể và bài tiết nước thừa ra ngoài qua bàng quang. Khi chức năng này bị rối loạn, cơ thể sẽ bị phù.
  • Lý luận: Thật ra Phù thũng không phải là hay gặp vào lập thu mà là nếu mắc bệnh phù thũng thì khi lập thu bệnh tiến triển nặng hơn. Nhiều người cho rằng phù nề nhất định liên quan đến thận. Trong y học hiện đại, cơ quan chính của hệ tiết niệu chính là thận, quản lý việc bài tiết nước tiểu. Nếu bài tiết không tốt thì nhất định sẽ xuất hiện phù thũng. Tất nhiên, một số rối loạn điện giải cũng có thể gây ra phù nề. Có nhiều nguyên nhân gây ra phù thũng. Đông y cho rằng phù thũng liên quan tới 3 tạng phế – tỳ – thận. Thận chủ thủy, là chủ yếu nhất. Thứ hai, tỳ chủ vận hóa tủy cốc. Phế thông điều thủy đạo. Ngoài ra phế còn có chức năng tuyên phát và thúc giáng. Chức năng tuyên phát là đưa phần tinh túy của chất lỏng đi khắp cơ thể. Chức năng túc giáng là đưa phần nước dư thừa và các chất chuyển hóa không tốt ra ngoài qua bàng quang. Nếu chức năng phân bố chất lỏng này xuất hiện vấn đề, thì sẽ xuất hiện phù nề da. Còn nếu chức năng túc giáng xuất hiện vấn đề, thì tác dụng đẩy chất lỏng xuống bàng quang cũng sẽ xuất hiện bất thường.
  • Điều trị: Y học Cổ truyền cần xem xét cả ba tạng: phổi, tỳ và thận, trong đó lấy việc điều trị phổi làm trọng tâm.
  • Lời khuyên: Bệnh nhân phù nề cần được khám và điều trị toàn diện, không chỉ tập trung vào thận.

3. Dưỡng sinh tiết Lập thu

Bắt đầu từ tiết Lập thu, cái nóng của mùa hè sẽ dần tan đi, nhường chỗ cho không khí mát mẻ. Tuy nhiên, dù buổi sáng và buổi tối đã se lạnh, cái nóng ban ngày vẫn còn, tạo nên sự chênh lệch nhiệt độ lớn. Dương khí dần thu lại, âm khí dần mạnh lên. Nhiều người có thói quen sinh hoạt và ăn uống trong mùa hè không đúng cách, điều này có thể gây ra bệnh tật vào thời điểm giao mùa này.

Dưỡng sinh tiết Lập thu chú trọng bảo vệ Phế.. Y học cổ truyền bàn về Phế – Phổi

  • Chủ khí, ti quản hô hấp: Quản lý chức năng hô hấp.
  • Tuyên phát túc giáng: Vận chuyển khí và nước trong cơ thể.
  • Thông điều thủy đạo: Điều hòa quá trình trao đổi chất của nước.
  • Khai khiếu tại mũi, vinh nhuận tại mao: Phổi khỏe thì mũi thông, da dẻ mịn màng.

Trong Ngũ vận lục khí (五运六气), Lập thu là thời điểm “Thiếu Dương hạ khí, Thái Âm thượng khí”, tức là:

  • Khí Thiếu Dương (nhiệt) bắt đầu suy giảm.
  • Khí Thái Âm (ẩm thấp) bắt đầu vượng lên.
    => Đây là lý do Đông y đặc biệt chú trọng việc kỵ thấp tà và điều dưỡng Tỳ vị vào thời điểm Trưởng hạ – đầu thu.

Nguyên tắc dưỡng sinh Lập thu:

  • Dưỡng âm, nhuận phế, phòng khô táo.
  • Bổ khí, kiện Tỳ, do thời điểm này cũng dễ xuất hiện chứng “thu táo thương phế, thấp tà thương tỳ”.

Ăn uống

Vào mùa hè, thời gian ban ngày dài, ban đêm tương đối ngắn, khiến thời gian hoạt động, làm việc, học tập của mọi người dài hơn vo với 3 mùa còn lại. Do mùa hè ra mồ hôi nhiều và thời tiết oi bức ảnh hưởng đến giấc ngủ của bạn, nên thường nghỉ ngơi không đủ. Vì vậy, việc tiêu hao nhiều hơn bổ sung không khó để hiểu. vào mùa hè, mọi người thường nấu ăn qua loa, chủ yếu là làm những món đơn giản. Thậm chí có người còn “khổ hạ” (chán ăn mùa hè) không muốn ăn cơm, bỏ bữa tối, chỉ cần uống một chút đồ uống ướp lạnh hoặc ăn một chút rau trộn là đủ. Tóm lại, dù vì lý do gì, kết luận là mùa hè là mùa tiêu hao nhiều hơn bổ sung. Chính vì điều này mà khi Lập thu, chúng ta nên bổ sung dinh dưỡng nhiều hơn một chút. Lượng thịt tiêu thụ vào mùa thu vì thế cũng gia tăng hơn 1 chút so với mùa hè.

  • Các món thịt hầm như gà, vịt, cá… có thể được chế biến cùng 1 số vị thuốc như đinh hương, mộc hương, lá quế, bạch chỉ, sa nhân, nhục quế, trần bì… vừa giúp tăng hương vị món ăn, vừa giúp hỗ trợ tiêu hóa, bảo vệ dạ dày. Tuy nhiên cần lưu ý những người thừa cân, béo phì, bệnh rối loạn chuyển hóa (tăng huyết áp, đái tháo đường, xơ vữa động mạch…) nên kiểm soát lại lượng thịt tiêu thu, ưu tiên thịt trắng hơn thịt đỏ.
  • Tăng cường rau củ quả: Lập Thu là mùa thu hoạch, nhiều loại rau củ quả chín. Bác sĩ khuyên nên ăn nhiều rau củ quả, đặc biệt là dưa lưới vì nó giúp giải nhiệt, thanh phế nhiệt và lợi tiểu. (Với người tỳ vị hư hàn nên kiểm soát lượng tiêu thụ dưa lưới)
  • Ăn các món mềm, dễ tiêu, có tác dụng nhuận táo, sinh tân, bổ phế như: lê, mật ong, bách hợp, hạt sen, đậu xanh, ý dĩ.
  • Ưu tiên thực phẩm bổ âm nhuận táo: Mùa thu có đặc tính hanh khô, dễ làm tổn thương phế khí. Nên ăn những thực phẩm giúp dưỡng âm, làm ẩm phổi như ô mai. Ô mai có vị chua, tính bình, giúp sinh tân, nhuận táo, chống khô rát họng, chống lão hóa và tốt cho hệ tiêu hóa.
  • Hạn chế đồ lạnh, đồ cay nóng, chiên xào: Việc này giúp bảo vệ phế khí và tránh làm cơ thể bị tổn thương.

Sinh hoạt

Lập thu không có nghĩa là mùa hè đã hoàn toàn kết thúc do vậy chống nắng nóng vẫn rất quan trọng trong dưỡng sinh Lập thu.

Trong cuốn Hoàng đế nội kinh có viết: Ba tháng mùa thu gọi là dung bình. Khí trời đã cấp khí đất đã sáng. Ngủ sớm dậy sớm, cùng với gà. Giữ cho tinh thần yên tĩnh, làm dịu hình phạt của mùa thu. Thu liễm thần khí, làm cho khí thu bình hòa, không can thiệp vào sự trị lý bên ngoài, làm cho phế khí được thanh. Đây là sự ứng với khí thu, là đạo lý dưỡng thu. Ngược lại thì thương phổi, đến mùa đông sẽ bị bệnh tiêu chảy

  • Phòng ngừa “thu mệt”: Mùa thu dễ gây cảm giác mệt mỏi, buồn ngủ. Cần đảm bảo ngủ đủ giấc, đặc biệt là từ 0h đến 4h sáng, và nên ngủ trưa để cơ thể được phục hồi.
  • Ngăn ngừa “thu táo” (khô hanh): Hạn chế nói nhiều, uống nhiều nước, đảm bảo ngủ đủ giấc, tránh đồ lạnh để bảo vệ phế khí.
  • Ngủ sớm và dậy sớm để thuận với khí trời (dương khí yếu dần), tránh thức khuya để dương khí không bị tiêu tán.
  • Tập luyện nhẹ nhàng như khí công, thái cực quyền để thúc đẩy tuần hoàn khí huyết, điều hòa tạng phủ.
  • Tránh để bị lạnh vào sáng sớm và đêm muộn
  • Cần giữ ấm, không nên để bị lạnh bụng hay cảm lạnh.
  • Người lớn tuổi không nên hoạt động quá khuya.

Tinh thần:

  • Mùa thu dễ khiến tâm trạng u uất, buồn bã (“sầu thu”), cần giữ tinh thần lạc quan, tránh lo nghĩ nhiều. Theo lý luận “thu khí thông phế, phế chủ bi”, cảm xúc buồn thương quá độ có thể làm tổn thương Phế
  • Giữ tinh thần an định: Y học Cổ truyền tin rằng mùa thu có đặc tính “túc sát” (nghiêm khắc, thu liễm). Vì vậy, cần giữ tâm trạng ổn định, tinh thần thoải mái để bảo vệ phổi.

4. Góc nhìn của Khí tượng thủy văn hiện đại về tiết Lập thu

Thời điểm bắt đầu mùa thu không đồng nhất trên khắp cả nước do sự khác biệt về khí hậu. Theo khí tượng học, mùa thu chỉ thực sự bắt đầu khi nhiệt độ trung bình của 5 ngày liên tiếp ổn định dưới ngưỡng 22-25°C. Cách phân loại này tuy phù hợp với thực tế nhiều nơi, nhưng thường có sự chênh lệch lớn so với ngày Lập thu theo lịch tiết khí cổ.

Các chuyên gia khí tượng nhấn mạnh Lập thu chỉ là một mốc lịch thiên văn, không có nghĩa là thời tiết sẽ chuyển mát ngay lập tức. Trên thực tế, nhiều khu vực, đặc biệt ở miền Trung và miền Nam Việt Nam, vẫn có thể trải qua những đợt nắng nóng kéo dài ngay cả sau ngày này.

Cần lưu ý rằng nhiệt độ đại dương thường ấm lên vào nửa sau tháng 8, tạo điều kiện thuận lợi cho bão hình thành và có thể gây ra những ngày nắng gay gắt tiếp diễn. Dù vậy, bạn vẫn có thể cảm nhận được sự thay đổi rõ rệt: nhiệt độ ban đêm sẽ giảm, tạo cảm giác mát mẻ hơn, trong khi ban ngày vẫn có thể duy trì nắng nóng.

Vì vậy, để có nhận định chính xác, chúng ta cần phân biệt rõ giữa kiến thức truyền thống về tiết khí và dự báo thời tiết thực tế.

Mặc dù giữa tri thức Tiết khí xừa và Khí tượng học ngay nay có những điểm giống và khác nhau xong tựu chung khi khí hậu chuyển đổi từ nắng nóng mùa hè sang mát mẻ mùa thu chúng ta vẫn có thể áp dụng những kiến thức của người xưa trong phòng tránh bệnh tật và nâng cao sức đề kháng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *