Dưỡng sinh tiết Thu phân

Thu Phân là tiết khí thứ 16 trong 24 tiết khí, cũng là tiết khí thứ 4 của mùa thu. Thu phân từ khoảng ngày 23 hay 24 tháng 9 khi kết thúc tiết Bạch lộ và kết thúc vào khoảng ngày 8 hay 9 tháng 10 khi tiết Hàn lộ bắt đầu. Kể từ ngày này, mặt trời di chuyển từ xích đạo xuống Nam bán cầu, khiến ngày ở Bắc bán cầu ngắn lại và đêm dần dài ra. Có những bí mật dưỡng sinh nào được người xưa truyền lại trong các tài liệu y văn? Cùng DUPOMA đi tìm lời giải nhé!

1. Tiết Thu phân – 秋分

Thu phân (秋分) có nghĩa là phân chia mùa thu. Tiết Thu phân đánh dấu điểm chính giữa của mùa thu.

Sách《春秋繁露•阴阳出入上下篇 – Xuân thu phồn lộ_Âm dương xuất nhập thượng hạ biên》có viết: “Thu phân giả, âm dương tương bán dã, cố trú dạ quân nhi hàn thử bình” – Thu phân là thời điểm âm dương cân bằng, do đó ngày Thu phân ngày và đêm dài bằng nhau, nhiệt độ nóng lạnh cân bằng.

Giống như Xuân phân, Thu phân là thời điểm ngày và dêm có độ dài thời gian bằng nhau, nhiệt độ lạnh và nóng cân bằng, thể hiện sâu sắc sự hài hòa của âm và dương. Khác với Xuân phân, kể từ Xuân phân trở đi, ngày trở nên dài hơn và đêm ngắn hơn, năng lượng Dương mạnh lên, và thời tiết chuyển từ mát sang ấm, ngày càng nóng. Thu phân thì ngược lại: nó chia đôi mùa thu. Từ thời điểm này trở đi, ngày ở Bắc bán cầu trở nên ngắn hơn và đêm dài hơn, năng lượng Âm mạnh lên, và thời tiết trở nên ngày càng mát mẻ.

Trong 90 ngày của mùa thu, tính từ Lập thu đến Sương giáng, Thu phân nằm ở chính giữa, tức là ngày thứ 45, tượng trưng cho việc mùa thu đã đi được nửa chặng đường. Đây là thời điểm khí hậu mát mẻ, trời trong xanh, rất dễ chịu. Cái nóng của mùa hè đã qua đi nhưng cái lạnh của mùa đông chưa đến.

Khi quan sát về thiên tượng, người xưa chia tiết khí dựa vào vị trí tương quan giữa Trái đất và Mặt trời và các chòm sao trong đó có Bắc Đẩu thất tinh. Thu phân là thời điểm Mặt trời chiếu thẳng vào đường xích đạo. Từ đây, Mặt trời di chuyển dần về phía Nam, khiến ngày càng ngắn và đêm càng dài, nhiệt độ giảm dần.

Khi quan sát về địa tượng, tiết Thu phân được phân chia thành 3 hậu, mỗi hậu 5 ngày

  • Nhất hậu – Lôi thủy thu thanh (Sấm bắt đầu lặng tiếng): Sấm là hiện tượng mang tính Dương, chỉ xuất hiện nhiều vào mùa Hè. Sang Thu, khi khí Âm thịnh lên, sấm sẽ dần im bặt.
  • Nhị hậu – Trập trùng bồi hộ (Côn trùng ẩn mình ngủ đông): Nhiều loài côn trùng ngủ đông bắt đầu chui vào hang, dùng cát mịn để lấp miệng hang tránh giá lạnh của mùa đông sắp tới. Điều này trái ngược với tiết khí Kinh Trập vào mùa Xuân, khi côn trùng bắt đầu chui ra khỏi hang.
  • Tam hậu – Thủy thủy hạc (Nước bắt đầu khô cạn): Lượng mưa giảm, các ao hồ, sông ngòi cạn dần. Cảnh vật cũng chuyển dần sang trạng thái tĩnh lặng.

Khí hậu Thu phân chuyển từ khô nóng sang se lạnh, chênh lệch nhiệt độ ngày đêm lớn. Gió mát, mây tản, không còn tiếng sấm, vạn vật tĩnh lặng, thể hiện sự cân bằng giữa nóng và lạnh. Đây là thời điểm vạn vật đi vào giai đoạn “thu túc sát”, lá cây khô héo. Cây trồng bước vào giai đoạn thu hoạch và hoa quả chín rộ.

2. Các bệnh thường gặp vào tiết Thu phân

Tiết Thu phân là thời điểm ngày và đêm dài bằng nhau, khí hậu bắt đầu từ nóng chuyển sang lạnh, khô hanh rõ rệt. Đông y gọi hiện tượng này là thu táo – một loại tà khí nằm trong “lục dâm” (phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa). Táo khí chủ yếu tổn thương tạng Phế, bởi Phế ưa nhuận ghét khô, dễ bị khô táo xâm nhập dẫn đến mất cân bằng âm dương.

Vào thời điểm này, cơ thể con người dễ gặp các rối loạn:

  • Khô họng, ho khan, da khô nứt nẻ – do phế khí không được tuyên phát.
  • Viêm đường hô hấp, viêm họng, viêm amidan, viêm phế quản – do phế nhiệt và phế hỏa.
  • Chảy máu mũi (chảy máu cam) – do nhiệt phá huyết lạc.
  • Tái phát bệnh mạn tính như hen phế quản, viêm xoang, ho lâu ngày.

Phế nhiệt – Phế hỏa – Ho mùa thu

Đông y cho rằng, tiết Thu phân, Phế tạng bị tổn thương nhiều và dễ phát sinh Phế hỏa. Thực tế trong 《黄帝内经 – Hoàng đế Nội kinh》 chưa có khái niệm Phế hỏa, chỉ có khái niệm Phế nhiệt. Về bản chất Phế nhiệt và Phế hỏa có nét tương đồng. Có thể hiểu đơn giản rằng “Hỏa” là cực điểm của “Nhiệt”, còn “Nhiệt” là giai đoạn đầu của “Hỏa”, chúng giống nhau về bản chất, khác nhau về mức độ. Nghĩa là Phế nhiệt đạt đến một mức độ nhất định có thể sẽ xuất hiện Phế hỏa. Phế hỏa có Hư hỏa và Thực hỏa. Tại sao “Hỏa”, “Nhiệt” và “Hỏa” lại tổn thương Phế? Đông y cho rằng Phế ngũ hành thuộc Kim, Hỏa khắc Kim bởi vậy “Nhiệt” và “Hỏa” dễ gay tổn thương Phế

Sách 《黄帝内经 – Hoàng đế Nội kinh》: Người bị Phế nhiệt, trước hết tóc dựng ngược, sợ gió lạnh, rêu lưỡi vàng, người nóng, nóng kịch liệt thì có thể thở dốc, đau chạy lên ngực ứng với lưng, không thể cúi người. Đây là biểu hiện của nội nhiệt kết hợp với ngoại cảm. Cách triệu chứng của Phế nhiệt tập trung phần nhiều ở hệ thống hô hấp. 

Phế hỏa chủ yếu biểu hiện qua các triệu chứng như ho khan không đờm, đờm có máu, tự hãn, đạo hãn và đau họng.

Phế nhiệt quá thịnh thì sinh thực hỏa, phế âm hư sinh hư hỏa.

Phế thực nhiệt Phế âm hư
Nguyên nhân Thường do tà khí từ bên ngoài xâm nhập hoặc do nhiệt tích tụ bên trong cơ thể quá mức. Thường do âm hư sinh hỏa
Đối tượng Thường gặp ở người có thể chất khỏe mạnh Phổ biến ở những người trước đó có thể chất yếu
Triệu chứng Bệnh khởi phát cấp tính, có thể gây viêm amidan, sốt, ho có đờm vàng, khát nước, đau ngực, đau đầu, đại tiện táo, Lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng khô, . Người bệnh vẫn sinh hoạt bình thường (chính khí vẫn còn mạnh, khả năng đề kháng vẫn tốt) Bệnh kéo dài, chủ yếu là ho khan không đờm, hoặc có thể khạc đờm lẫn máu, ho nặng hơn vào ban đêm hoặc sáng sớm. Ngũ tâm phiền nhiệt, sốt âm ỉ về chiều, đạo hãn, khàn giọng, lưỡi đỏ khô
Pháp điều trị Thanh nhiệt tả hỏa Tư âm thanh nhiệt, ích khí, tuyên phế
Các vị thuốc Hoàng cầm, Hoàng liên, Cát cánh, Tang bạch bì, Tỳ bà diệp, Qua lâu bì, Xuyên bối mẫu, Tri mẫu, Sinh địa, Thạch cao, Tang diệp… Mạch môn đông, Sa sâm, Sinh địa, Địa cốt bì, Bách hợp, Tây dương sâm, Tử tô, Thái tử sâm, Bách bộ, Tử uyển…

Ho mùa thu có thể do phế khí bất tuyên, vị hỏa (hỏa từ dạ dày đi lên hầu họng) hoặc do họng. Vì vậy, trong quá trình điều trị, nhiều trường hợp ho không hẳn là do phế khí bất tuyên. Có trường hợp ho do họng ngứa. Tình trạng ho này ngày càng tăng. Vì vậy, Đông y nói về các trường hợp ho do chính tạng phế gây ra, ho do các tạng phủ khác gây ra, và ho do phế nhiệt ở họng. Khí hậu mùa thu khô hanh, từ nóng chuyển sang lạnh, là giai đoạn chuyển tiếp từ dương thịnh sang âm thịnh. Do khí hậu khô hanh, thiếu nước, nhiều người dễ bị bốc hỏa, và vào thời điểm này, phế hỏa là biểu hiện phổ biến nhất.

Một nét đặc trưng của ho do hư hỏa (âm hư) là ho vào ban đêm, nửa đêm và sáng sớm. Ho vào ban ngày thường là giai đoạn đầu của cảm cúm hoặc viêm phế quản. Ho vào ban đêm nhất định là giai đoạn giữa và cuối của bệnh ho, ít nhất là một tuần sau đó. Hầu hết các bệnh nhân ho vào ban đêm hoặc sáng sớm đã ho hơn một tháng. Vì vậy, chẩn đoán và điều trị dựa trên thời gian ho là một đặc điểm của Đông y.

Chảy máu mũi

Phế hỏa thực ra không chỉ có ho, một biểu hiện khác của phế hỏa là chảy máu mũi. Đông y có câu nhiệt bức huyết vọng hành (nhiệt làm cho huyết đi sai đường). Ở một số người có tình trạng chảy máu mũi bắt đầu xuất hiện sau khi vào mùa thu và dần dần nặng hơn vào tiết Thu phân.

Các trường hợp chảy máu mũi, tức là chảy máu cam, có thể chảy nhiều lần trong một tuần, khi kiểm tra thời gian đông máu và tiểu cầu đều bình thường rất có thể là biểu hiện phế hỏa mà Đông y nói tới. Bệnh cảnh này thường gặp ở những người có thể chất thiên nhiệt.

Bệnh thường xuất hiện vào mùa thu bởi mùa thu khí hậu khô hanh nhất là thời tiết miền bắc. Miền nam ít người mắc chảy máu mũi hơn vì lượng mưa miền nam thường cao hơn nhiều so với miền bắc nên đặc trưng thu táo ở miền nam không rõ ràng.

Ở những người tiêu thụ thịt nhiều, ít ăn rau xanh và trái cây thường có dễ bị tích nhiệt trong người, kết hợp với khí thu táo sinh ra chảy máu cam.

Phép điều trị nên là thanh nhiệt, tả hỏa, lương huyết, chỉ huyết.

  • Vì nhiệt bức huyết vọng hành nên cần thanh nhiệt lương huyết để máu không đi lộn xộn, an tĩnh hơn và chảy ít đi.
  • Tả hỏa – thanh hỏa tam tiêu

Một trong các vị thuốc điều trị chứng chảy máu cam mùa thu là Chi tử. Trong cuốn 《珍珠囊补遗药性赋 – Trân châu nang bổ di dược tính phú》có viết: Chi tử nhẹ giống Phế, sắc đỏ như Hỏa lại còn có thể tả hỏa trong Phế (轻飘而象肺,色赤而象火,又能泻肺中之火). Chi tử làm mát tâm thận, dùng điều trị chảy máu cam là thích hợp nhất. (栀子凉心肾,鼻衄最宜). Tuy nhiên chính vì Chi tử có tính hàn nên dễ gây tiêu chảy, thích hợp với người táo bón. Trong thực hành lâm sàng, nhiều thầy thuốc sử dụng Hắc chi tử (chi tử sao cháy) để tăng công dụng chỉ huyết (cầm máu).

Phế nhiệt hay phế hỏa là những nguyên nhân gây bệnh phổ biến trong tiết khí Thu Phân. Đông y cho rằng nguyên nhân gây bệnh có hai loại: nội sinh (hư hỏa) và ngoại lai (táo nhiệt). Chỉ cần chúng ta phòng ngừa tốt, thì phế hỏa, phế nhiệt có thể bị dập tắt ngay từ trong trứng nước. Tiết Thu Phân, thời tiết khô hanh, ngày nóng đêm lạnh, hàn nhiệt thay đổi thất thường, dễ bị cảm cúm, các bệnh cũ cũng dễ tái phát. Vì vậy, dân gian có câu “đa sự chi thu”. Vì là tiết khí có ngày và đêm bằng nhau, con người cũng nên tuân theo quy luật âm dương cân bằng trong việc dưỡng sinh.

Viêm mũi dị ứng

Mùa Thu Phân là thời điểm tỷ lệ người bị dị ứng tăng cao, đặc biệt là viêm mũi dị ứng.

Nguyên nhân: Khí hậu lạnh hơn làm cơ thể tiêu hao Dương khí, khiến chính khí (sức đề kháng) suy yếu. Theo Đông y, “Tà khí xâm nhập khi chính khí hư nhược” (邪之所湊,其氣必虛).

Triệu chứng của viêm mũi dị ứng: Nghẹt mũi, chảy nước mũi trong, chảy nước mũi nhiều, ngứa mũi, ngứa cộm mắt. Một số trường hợp nặng có thể kèm theo ho, ngứa tai, ảnh hưởng đến khứu giác và thậm chí cả sự phát triển trí tuệ ở trẻ em.

Bài thuốc dân gian chữa viêm mũi dị ứng cấp tính:

Thành phần:

  • Thiền thoái (xác ve sầu): Có tác dụng “giải quyết ngứa”. làm dịu các triệu chứng khó chịu
  • Thương nhĩ tử (quả ké đầu ngựa): Có tác dụng khu tán phong tà, chữa các bệnh về mũi.
  • Tân di (hoa mộc lan): Có tác dụng tuyên thông mũi, giúp đường thở thông suốt, cải thiện khứu giác

Liều lượng: Người lớn có thể dùng theo liều tiêu chuẩn, nhưng đối với trẻ em, cần giảm liều lượng xuống còn một nửa và cẩn trọng với hai vị thuốc Tế tân và Thương nhĩ tử vì chúng có độc tính nhỏ.

Ngoài ra việc day ấn các huyệt cũng giúp cải thiện rất tốt các triệu chứng bệnh phát sinh vào tiết Thu phân.

  • Day huyệt Nghinh Hương: Dùng ngón tay cái và ngón trỏ vuốt hai bên cánh mũi (vị trí huyệt Nghinh Hương) cho đến khi cảm thấy ấm nóng. Bài tập này giúp thông mũi, cải thiện khứu giác và hô hấp.
  • Day huyệt Hợp cốc: Ở mu bàn tay, giữa xương bàn tay thứ nhất và thứ hai, tại điểm giữa mặt quay của xương bàn tay thứ hai. Hợp cốc thuộc kinh Dương Minh Đại trường. Y học cổ truyền cho rằng Phế và Đại trường biểu lý. Do đó Hợp cốc không chỉ có tác dụng điều hòa chức năng tiêu hóa và điều trị các bệnh đường tiêu hóa mà còn thúc đẩy chức năng phổi, điều hòa khí huyết, trừ phong, giảm các triệu chứng bên ngoài, điều hòa mồ hôi, hạ nhiệt, điều trị các bệnh về phổi. Vì vậy, mát-xa hợp cốc là một lựa chọn tốt để bảo vệ sức khỏe vào mùa thu. Mỗi ngày nên day ấn nhẹ nhàng khoảng 2-3 phút vào buổi sáng và tối. Phụ nữ mang thai không nên day ấn huyệt này.

Da khô ngứa

Đông y biến chứng Phế chủ bì mao, Thu phân thời tiết hanh khô, nhiều người gặp tình trạng da khô ngứa: ngứa mặt, ngứa lưng, ngứa chân tay, càng gãi càng ngứa, nổi mẩn đỏ thậm chí xước da, nổi sẩn…

Nguyên nhân gây ngứa da rất nhiều: khí hậu khô, tắm gội quá nhiều, sử dụng xà phòng tắm có tính kiềm mạnh, tuyến bã nhờn tiết ít… Ngoài ra, một số bệnh lý như tiểu đường, bệnh gan, urê máu cao cũng có thể gây ngứa.

Người già là đối tượng thường xuyên ngứa da. Nhiều người ngứa ngáy toàn thân, khó chịu đến mất ngủ. Ở người già, ngứa da thường không kèm ban đỏ, không sưng nhưng kéo dài có thể vài tháng.

Đây cũng là thời điểm khởi phát của các đợt viêm da ở người viêm da cơ địa. ể kiểm soát, cần giảm kích thích, tránh dị nguyên, điều trị kháng khuẩn hợp lý, kết hợp dưỡng ẩm lâu dài để cải thiện chức năng hàng rào da.

Khô mắt, mỏi mắt, chớp mắt liên tục

Cảm giác khô mắt, cộm, ngứa thậm chí là đau rát đỏ. Thời tiết khô hanh khiến nước mắt cũng bốc hơi nhanh càng khiến triệu chứng nặng hơn.

Khô mắt có nhiều nguyên nhân: tuổi tác, bệnh tự miễn, môi trường khô, tiểu đường, lạm dụng thuốc, đặc biệt là dùng nhiều thiết bị điện tử. Ngoài ra, lạm dụng các loại thuốc nhỏ mắt “giảm mỏi mắt” cũng có thể gây khô mắt do thuốc. Đeo kính áp tròng lâu dài cũng là yếu tố nguy cơ.

Khô mắt nhẹ thường cải thiện nếu nghỉ ngơi, giảm dùng thiết bị điện tử, thay đổi môi trường. Nếu không giảm, cần điều trị theo chỉ định bác sĩ. Không nên tự ý lạm dụng thuốc nhỏ mắt, vì một số có chứa chất bảo quản hoặc kháng sinh, có thể làm bệnh nặng hơn.

Phòng ngừa khô mắt đơn giản nhất là dùng mắt khoa học: 40–50 phút nhìn màn hình thì nghỉ 10 phút, đồng thời chớp mắt nhiều. Chớp mắt giúp nước mắt phủ đều giác mạc và kết mạc, giữ ẩm. Có thể đắp khăn ấm lên mắt 10 phút/lần. Nếu vẫn không giảm, có thể dùng nước mắt nhân tạo.

Vào tiết Thu phân, cũng có thể xuất hiện một số triệu chứng khác của chứng can táo như:

  • Đau khớp tái phát
  • Sưng đau tuyến nước bọt: Tình trạng sưng đau tuyến nước bọt luân phiên trái phải hoặc gián đoạn có thể gặp ở một số người, tuy nhiên tình trạng này có thể tự thuyên giảm trong khoảng 10 ngày cũng có thể kéo dài
  • Sốt và mệt mỏi không rõ nguyên nhân:tình trạng này tường gặp ở những người có sẵn tình trạng âm hư nội nhiệt, khi tiết thu can táo dễ làm tăng nặng các triệu chứng như sốt và mệt mỏi.

Mùa thu cũng là mùa rất dễ bị cảm mạo, cúm mùa.

3. Dưỡng sinh tiết Thu phân

Thu phân thể hiện sự cân bằng âm dương của tự nhiên khi ngày và đêm gần như bằng nhau.

Dưỡng sinh vào thời điểm này cũng cần tập trung vào việc điều hòa âm dương trong cơ thể. Thu phân vẫn nằm trong mùa thu nên việc dưỡng sinh vẫn chú trọng đề phòng khí táo (khô hanh).

Sách 《素问·四气调神大论 – Tố vấn.Tứ khí điều thần đại luận》: Thu khí chi ứng, dưỡng thu chi đạo dã – Đáp ứng với khí của mùa thu, đạo dưỡng sinh là thu liễm. Theo đúng nguyên tắc dưỡng sinh y học cổ truyền Xuân sinh, Hạ trưởng, Thu thu, Đông tàng, mùa thu dưỡng sinh cần thu liễm dương khí, tinh khí để chuẩn bị tích trữ khi đông sang.

Nguyên tắc dưỡng sinh cốt lõi là “liễm phế khí” và “phòng chống dị ứng”.

Chế độ sinh hoạt – Tập luyện

Giữ ấm cơ thể

Sau Thu phân, cần đặc biệt chú ý đến cách ăn mặc. Thay vì những trang phục mỏng, thoáng của mùa hè, nên chuyển sang áo dài tay, quần dài để giữ ấm. Mặc quần áo nhiều lớp để kịp thời thích nghi với sự thay đổi nhiệt độ trong ngày.

Vào ban đêm, hãy thay chăn mỏng bằng chăn dày hơn và đắp chăn cẩn thận để tránh cảm lạnh.

Những người cao tuổi rất nhạy cảm với sự thay đổi thời tiết, cần mặc thêm quần áo dày hơn. Đối với người mắc bệnh dạ dày mãn tính, việc giữ ấm vùng bụng là vô cùng quan trọng. Tương tự, người bị tăng huyết áp, viêm phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) cũng nên giữ ấm vai, cổ và bàn chân. Nên trải đệm bằng chất liệu cotton để giữ ấm, đặc biệt là người già mắc bệnh mãn tính, không nên ngủ chiếu lạnh. Nếu không, rất dễ bị cảm lạnh, dẫn đến các triệu chứng khó chịu như đau nhức khớp gối.

Luyện tập thể dục

Tiết Thu Phân, với thời tiết mát mẻ, rất thích hợp cho việc rèn luyện thân thể. Tuy nhiên, nên lựa chọn các hoạt động nhẹ nhàng, cường độ thấp như chạy bộ chậm, leo núi, đi bộ, thái cực quyền, bát đoạn cẩm hay ngũ cầm hí.

Do dương khí của cơ thể đang trong giai đoạn thu liễm, không nên vận động quá mạnh để tránh đổ mồ hôi quá nhiều, gây hao tổn tân dịch và dương khí. Sau khi đổ mồ hôi, hãy thay ngay quần áo khô để tránh bị nhiễm lạnh.

Việc luyện tập hơi thở cũng rất quan trọng trong mùa thu. Luyện thở giúp tăng cường lưu thông máu, tăng dung tích phổi, củng cố hệ miễn dịch và nâng cao khả năng chống chịu với giá lạnh.

Bấm huyệt dưỡng sinh

Dưỡng sinh Thu Phân có thể xoa bóp huyệt Nghênh Hương, huyệt Đản Trung, hoặc gõ huyệt Phế Du… giúp làm mạnh Phế khí, an tâm thần, có lợi cho sức khỏe.

  • Xoa bóp huyệt Nghênh Hương: Đặt hai ngón tay giữa lên huyệt Nghênh Hương, vuốt dọc hai bên cánh mũi lên đến gốc mũi, sau đó vuốt trở lại. Lặp lại 60 lần vào mỗi sáng và tối, cho đến khi cảm thấy hơi tê, sưng, nóng. Tác dụng: thanh nhiệt tán phong, trừ táo nhuận phế, thông mũi.
  • Gõ huyệt Phế Du: Mỗi tối trước khi đi ngủ, ngồi khoanh chân trên ghế sofa, hai đầu gối mở tự nhiên, hai tay đặt trên đùi, đầu thẳng, mắt nhắm, toàn thân thả lỏng, ý niệm tập trung ở đan điền, hít khí vào ngực, hai tay nắm thành nắm đấm rỗng, gõ nhẹ vào huyệt Phế Du ở lưng 60 cái.

Hai phương pháp trên đều có thể điều hòa Phế khí và làm mạnh chức năng Phế.

  • Day ấn huyệt Đản Trung: Huyệt Đản Trung là huyệt Mộ của tâm bào cũng là huyệt Hội của khí, nơi tông khí tụ họp. Thường xuyên xoa bóp có thể giúp khoan hung, lý khí, thông lạc, an tâm, có thể làm giảm chứng trầm cảm theo mùa vào mùa thu. \
  • Day ấn huyệt Trung Quản: Giúp kiện tỳ dưỡng vị. Huyệt nằm ở trên bụng, trên đường giữa, cách rốn 4 thốn. Dùng tay xoa bóp theo chiều kim đồng hồ trong 5 phút. Tác dụng: ôn trung kiện tỳ, điều hòa vị khí, giảm đầy hơi.
  • Day ấn huyệt Đại Chùy: Giúp xua lạnh, dưỡng dương. Huyệt nằm ở đường giữa phía sau lưng, chỗ lõm dưới đốt sống cổ thứ 7. Thường xuyên kích thích huyệt này giúp sơ phong, tán hàn (giải cảm, xua lạnh), ôn dương, thông dương (làm ấm, thông dương khí), có tác dụng giảm mệt mỏi, tăng cường thể chất và phòng ngừa cảm cúm hiệu quả.
  • Day ấn huyệt Hợp cốc: Ở mu bàn tay, giữa xương bàn tay thứ nhất và thứ hai, tại điểm giữa mặt quay của xương bàn tay thứ hai. Hợp cốc thuộc kinh Dương Minh Đại trường. Y học cổ truyền cho rằng Phế và Đại trường biểu lý. Do đó Hợp cốc không chỉ có tác dụng điều hòa chức năng tiêu hóa và điều trị các bệnh đường tiêu hóa mà còn thúc đẩy chức năng phổi, điều hòa khí huyết, trừ phong, giảm các triệu chứng bên ngoài, điều hòa mồ hôi, hạ nhiệt, điều trị các bệnh về phổi. Vì vậy, mát-xa hợp cốc là một lựa chọn tốt để bảo vệ sức khỏe vào mùa thu. Mỗi ngày nên day ấn nhẹ nhàng khoảng 2-3 phút vào buổi sáng và tối. Phụ nữ mang thai không nên day ấn huyệt này.

Ngâm chân: Ngâm chân bằng nước nóng và xoa bóp lòng bàn chân để kích thích lưu thông khí huyết, cải thiện tình trạng chân tay lạnh.

Ngủ nghỉ

《黄帝内经 – Hoàng đế Nội kinh》đã dạy: Thu tam nguyệt, tảo ngọa tảo khởi, dữ kê câu hưng – nghĩa là ba tháng mùa thu nên ngủ sớm, dậy sớm, cùng gà mà thức. Đây chính là nguyên tắc quan trọng để bảo tồn âm tinh, nuôi dưỡng dương khí và thuận ứng với “đạo dưỡng thu”.

Sau tiết Thu Phân, ánh sáng mặt trời ngày càng ngắn lại, đêm tối dài ra, cơ thể con người dễ xuất hiện cảm giác mệt mỏi, uể oải. Vì vậy, việc sắp xếp thời gian nghỉ ngơi cần thuận theo quy luật tự nhiên: ban đêm nên nghỉ ngơi sớm để tàng dưỡng tinh khí, ban ngày nên dậy sớm để Phế khí được tuyên phát, giúp cơ thể hít thở đầy đủ, tránh tình trạng thu liễm thái quá. Thông thường, đi ngủ vào khoảng 9–10 giờ tối và thức dậy vào 5–6 giờ sáng là nhịp sinh học lý tưởng cho sức khỏe mùa thu.

Đặc biệt, vào giữa thu, thời tiết biến đổi thất thường, chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm lớn, cơ thể dễ bị ngoại tà xâm nhập. Do đó, ngoài việc tăng cường thời gian ngủ để nâng cao chính khí, vào những ngày quang đãng có thể tắm nắng sớm, hấp thụ dương khí của trời đất. Ánh dương không chỉ giúp cơ thể tổng hợp vitamin D, mà trong quan niệm Đông y, đó còn là cách “thu thiên khí dĩ dưỡng nhân khí”, trợ giúp cho việc phòng bệnh và dưỡng sinh.

Ăn uống

Ăn uống chú trọng dưỡng phế, phòng phế hỏa

Các loại “hỏa” trong cơ thể, bao gồm cả “phế hỏa”, đều có liên quan mật thiết đến chế độ ăn uống. Theo nguyên lý “phế và đại tràng tương biểu lý”, việc ăn uống không hợp lý có thể gây tích nhiệt ở đại tràng, từ đó ảnh hưởng đến phổi.

Chế độ ăn nhiều thịt ít rau có thể sinh ra nội hỏa

Đông y cho rằng mùa thu ứng với Phế (phổi), và “táo” (khô hanh) là chủ khí của mùa thu. Táo khí dễ làm tổn thương tân dịch, do đó Phế rất dễ bị khô táo làm tổn thương. Tuy nhiên, cái “táo” của Thu Phân khác với cái “táo” của Bạch Lộ. Cái “táo” lúc này là Lương táo (khô lạnh), còn cái “táo” của Bạch Lộ là Ôn táo (khô nóng). Khí táo mùa thu dễ làm thương tân dịch, sinh ra ho khan, khô mũi, khô da. Thức ăn nên chọn vị chua ngọt, thanh mát, nhiều nước để nhuận phổi, sinh tân dịch, thu liễm phế khí như lê, nho, bưởi, quýt, táo gai, sữa chua, chanh, lựu, củ sen, bách hợp, rau cải thảo, bí đao, dưa chuột, củ cải, củ mài. Những thứ này nhất định phải ăn nhiều trong tiết Thu phân. Bằng cách này, chúng ta vừa bổ sung nước cho cơ thể, lại vừa có thể loại bỏ nhiệt lượng thông qua lợi tiểu và đại tiện. Dùng chế độ ăn uống để thanh phế hỏa mùa thu là một phương pháp rất tốt.

được mệnh danh là “vua của các loại quả”, tính hàn, vị ngọt, có công năng thanh nhiệt, giáng hỏa, nhuận phế, chỉ khái, thông tiện. Dùng lê nấu bách hợp là phương pháp dưỡng phế hiệu quả, đặc biệt cho người dễ bị “thu táo”. Tuy nhiên, người tỳ vị hư hàn, dễ tiêu chảy cần dùng thận trọng. Mùa thu thời tiết khô hanh, nhiều gió và ít mưa. Dùng lê để bổ sung nước cho cơ thể có thể nhuận phế, chỉ khái và chống lại sự khô hanh. Vì vậy, lê là một món ăn rất tốt cho mùa thu. Ngoài ra, lê còn có tác dụng duy trì sức khỏe của tế bào, giúp các cơ quan giải độc, làm sạch cơ thể và làm mềm mạch máu. Tuy nhiên, khi ăn lê, nên nhai kỹ để không làm tổn thương dạ dày vì lê có tính mát và không dễ tiêu hóa. Vì vậy, những người có chức năng tiêu hóa kém tốt nhất nên ăn sau bữa ăn. Không nên ăn khi đói và phải nhai kỹ. Như vậy, cơ thể vừa hấp thụ được đầy đủ dinh dưỡng từ lê, vừa không gây tổn hại cho dạ dày. Bất kỳ thực phẩm nào, chúng ta cũng phải nhìn nhận một cách biện chứng. Tóm lại, lê có ba công dụng chính: thứ nhất là thanh nhiệt trấn tĩnh, thứ hai là hóa đàm chỉ khái và thứ ba là nhuận trường thông tiện. Vì vậy, những người bị đại tiện lỏng nên hạn chế ăn. Tiết Thu Phân nằm ở giữa sáu tiết khí của mùa thu, là bước ngoặt từ khô nóng chuyển sang lạnh.

Bách hợp: có tác dụng nhuận phế, chỉ ho, rất phù hợp với đặc tính của mùa thu – “thu dưỡng phế”. Phổi ưa môi trường ẩm ướt và kỵ môi trường khô. Lê và bách hợp kết hợp sẽ tạo ra một món ăn có tác dụng dưỡng ẩm cho phổi tuyệt vời. Lưu ý, những người có cơ địa tiêu chảy nên hạn chế món này.

Cúc hoa: “Thần Nông bản thảo kinh” xếp cúc hoa vào hàng thượng phẩm, cho rằng dùng lâu dài có thể “thân thể nhẹ nhàng, sống lâu, kéo dài tuổi thọ”. Cúc hoa thường được dùng pha trà, ngâm rượu, nấu cháo để dưỡng sinh.

Quả lựu: có vị chua ngọt, giúp sinh tân chỉ khát (tạo tân dịch và giảm khát), đồng thời thu liễm cố sáp (làm se và cầm máu). Vị chua của lựu có tác dụng thu liễm, giúp dưỡng âm và sinh tân dịch. Lựu còn có tác dụng sinh tân chỉ khát (tạo tân dịch và giảm khát) và cầm máu.

Hồng: Quả hồng có chứa nhiều protein, chất béo, carbohydrate, vitamin và khoáng chất. Đông y cho rằng quả hồng có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lương huyết chỉ huyết (làm mát máu, cầm máu) và sinh tân chỉ khát (sinh tân dịch, giảm khát).

La hán quả: Mùa thu là mùa thu hoạch La hán quả. Loại quả này sau khi sấy khô có thể dùng để pha nước uống, vừa ngọt ngon vừa có công dụng thanh nhiệt, giảm ho, khai âm.

Ngoài ra, Diếp cá (ngư tinh thảo) vừa là thực phẩm, vừa là dược liệu, tính hàn, vị cay, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu thông lâm, tiêu ung bài nùng. Rất thích hợp trong tiết Thu Phân để phòng trị phế hỏa, viêm đường hô hấp, cảm mạo, mụn nhọt. đối với người có nội nhiệt nặng, phế nhiệt nặng, đều có thể có tác dụng thanh nhiệt, giải độc. Nó có thể phòng ngừa và điều trị các bệnh về phổi, đặc biệt là các bệnh về đường hô hấp. Ngoài ra, tiêu ung bài nùng (tiêu sưng, thải mủ), có người bị nhọt và bên trong có mủ, dùng diếp cá để điều trị cũng là một vị thuốc rất tốt. Hơn nữa, lợi niệu thông lâm (lợi tiểu, thông tiểu), thông qua tiểu tiện để loại bỏ nội nhiệt, đặc biệt là phế nhiệt. Từ điểm này, diếp cá trên lâm sàng là một vị thuốc Đông y thường gặp, nhưng đồng thời cũng là một loại thực phẩm.

Nguyên tắc “ít cay, nhiều chua”

Đông y có câu “Dân dĩ thực vi thiên”, chế độ ăn uống quyết định sự cân bằng tạng phủ. Mùa thu nên giảm đồ cay nóng, tăng vị chua để thu liễm phế khí. Thức ăn cay nóng như ớt, tiêu, gừng, tỏi vì dễ “thượng hỏa”, tổn thương âm dịch.

Kiểm soát lượng thức ăn tiêu thụ

Thời điểm thu phân, vị giác của mọi người khôi phục và cảm giác thèm ăn quay trở lại sau thời kỳ nắng nóng. Việc ăn uống cần thận trọng và cân nhắc thể trạng cũng như tình trạng bệnh lý của bản thân, tránh lạm dụng đồ béo, bổ quá mức.

Nên ưu tiên các loại thực phẩm giúp kiện tỳ (làm khỏe tỳ vị) và lợi thấp (đào thải ẩm thấp) như củ mài, ý dĩ, đậu ván, xích tiểu đậu, đu đủ, hạt sen, khiếm thực… để chuẩn bị cho mùa đông lạnh giá.

Một số món ăn gợi ý:

  • Canh nấm tuyết hạt sen,
  • Trà kỷ tử hoa cúc
  • Canh đầu cá đậu phộng:
    • Nguyên liệu: Đầu cá to (1 cái), đậu phộng (100g), váng đậu (1 thanh), táo đỏ (10 quả), gừng tươi (2 lát).
    • Cách làm: Ngâm đậu phộng, váng đậu. Rán sơ đầu cá. Cho đậu phộng, táo đỏ, gừng vào nồi, đun sôi rồi hầm lửa nhỏ 1 giờ. Sau đó, cho đầu cá và váng đậu vào hầm thêm 1 giờ, nêm nếm gia vị.
    • Công dụng: Ích khí dưỡng huyết (bổ khí, nuôi dưỡng máu), thanh bổ tỳ vị (thanh nhiệt và bồi bổ tỳ vị).
  • Cháo long nhãn:
    • Nguyên liệu: Long nhãn (100g), gạo tẻ (100g).
    • Cách làm: Nấu long nhãn và gạo tẻ thành cháo.
    • Công dụng: An tâm thần (làm dịu tâm thần), ích tâm tỳ (bổ tim và tỳ), bổ huyết khí (bổ máu và khí). Thích hợp cho người suy nghĩ quá độ, mất ngủ, hay giật mình.
  • Canh thịt nạc củ mài hạnh nhân:
    • Nguyên liệu: Hạnh nhân 20g, củ mài 100g, hạt sen 100g, bách hợp 30g, trần bì 15g, thịt nạc 150g.
    • Cách làm: Rửa sạch và ngâm hạnh nhân, củ mài, hạt sen, bách hợp, trần bì. Trần thịt nạc qua nước sôi, thái miếng. Cho hạnh nhân nam bắc, củ mài, hạt sen, bách hợp, trần bì vào nồi với nước, đun sôi. Cho thịt nạc vào, sau khi sôi lại thì hầm nhỏ lửa trong 1 giờ. Thêm muối vừa đủ để nêm nếm.
    • Công dụng: Nhuận phế kiện tỳ, dưỡng tâm an thần (làm ẩm phổi và làm khỏe tỳ vị, nuôi dưỡng tim và làm dịu tinh thần.

Lưu ý trong ăn uống theo thể chất:

  • Người âm khí bất túc, dương khí hữu dư (thiếu âm, thừa dương) nên tránh các món quá nóng.
  • Người có đàm thấp phế nhiệt (đàm ẩm, nhiệt ở phổi) nên kiêng ăn đồ béo ngậy.
  • Người bị các bệnh về da, hen suyễn nên kiêng hải sản như tôm, cua.
  • Người bị vị hàn (lạnh dạ dày) nên kiêng đồ ăn sống, lạnh.

Tinh thần

Trong y học cổ truyền, tâm thái có ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận hành của khí huyết và thăng giáng của âm dương. Dân gian có câu: “Nóng nảy thì thượng hỏa.” Song, hỏa khí theo mùa mà bốc ở các tạng khác nhau: mùa hạ dễ “thượng tâm hỏa”, còn mùa thu lại dễ “thượng phế hỏa”.

Mùa thu tiết khí khô táo, phế vốn chủ khí, ưa nhuận mà kỵ táo, lại thêm con người dễ sinh bi sầu, nên rất dễ phát sinh chứng “phế hỏa thượng viêm”. Vì vậy, trước hết phải điều dưỡng tâm thái.

Điều cần nhớ là tránh lo âu, căng thẳng, cầu toàn quá mức. Người càng đặt mình trong trạng thái “công việc bộn bề, việc gì cũng muốn hoàn hảo”, càng dễ hao tổn tân dịch, hun đốt thành hỏa. Đặc biệt, nếu bận rộn đến mức không uống đủ nước – trong khi thủy dịch vốn là căn bản để “giáng hỏa” – thì nguy cơ “thượng phế hỏa” càng cao. Bởi vậy, giữ tâm hồn bình hòa, thuận theo tự nhiên, là phép dưỡng sinh quan trọng trong mùa thu.

Ngoài việc tĩnh tâm an thần, con người cũng dễ sinh bi cảm trước cảnh lá vàng rụng, khí thu hiu hắt. Ngũ hành luận cho rằng mùa thu thuộc Kim, cảm xúc chủ về “bi”. Bi thương quá độ sẽ thương tổn đến Phế, làm Phế khí thu liễm quá mức, ảnh hưởng công năng hô hấp và điều tiết thủy đạo. Vì thế, cần chủ động hóa giải “buồn thu” bằng cách tham gia hoạt động ngoài trời: leo núi, du ngoạn, sum họp gia đình, giao lưu bằng hữu. Đó không chỉ là giải pháp tinh thần, mà còn là một phương pháp dưỡng tâm, dưỡng phế trong dưỡng sinh mùa thu.

Trong tiết Thu phân thường có Tết Trung thu (ngày 15 tháng 8 âm lịch) và Tết Trùng cửu (ngày 9 tháng 9 âm lịch), đây là dịp để chúng ta có thể nuôi dưỡng tinh thần. Trung thu nên đoàn viên bên gia đình, người thân. Tết Trùng cửu có thể lên núi ngắm cảnh. Đây là những hoạt động có thể giải uất khí, xua đi cảm giác cô đơn, bi ai. 

4. Góc nhìn của Khí tượng thủy văn hiện đại về tiết Thu phân

Về khí hậu và thời tiết, Khi tưởng thủy văn hiện đại cũng xác định thời điểm Thu phân góc chiếu của Mặt trời là 90 độ lên đường Xích đạo. Sau Thu phân, bán cầu Bắc nghiêng dần ra xa Mặt Trời → ngày ngắn hơn, đêm dài hơn; bán cầu Nam thì ngược lại, bước vào mùa xuân.

Nhiệt độ: Giảm dần ở bán cầu Bắc, đặc biệt rõ ở các vĩ độ trung cao. Ban ngày ấm áp, ban đêm se lạnh, biên độ nhiệt ngày – đêm lớn.

Khối khí: Sự phân tranh giữa khối khí nóng ẩm (nhiệt đới) và khối khí lạnh (cận cực) tạo nên những biến động khí tượng mạnh, dễ phát sinh mưa dông, bão ở vùng nhiệt đới, trong đó có Việt Nam.

Gió mùa: Đông Bắc Á, Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam) dần bước vào thời kỳ gió mùa Đông Bắc với không khí lạnh tăng cường theo từng đợt.

Ở Việt Nam, Thu phân nằm giữa mùa mưa bão, đặc biệt miền Trung và miền Bắc. Nước sông suối dâng cao, nguy cơ lụt lội gia tăng.

Chu kỳ ánh sáng thay đổi tác động đến hệ sinh vật. Cây rụng lá, vật di cư, chu kỳ sinh sản – ngủ đông được khởi động.

Ban ngày ngắn hơn, ánh sáng giảm → dễ ảnh hưởng đến nhịp sinh học, gây cảm giác mệt mỏi, thiếu năng lượng (gần giống lý luận Đông y về “dương khí thu liễm”).

Nhiệt độ dao động mạnh → cơ thể dễ mắc bệnh hô hấp, cảm lạnh, viêm phế quản.

Độ ẩm thay đổi → có thể làm bệnh da liễu, xương khớp tăng

Có thể thấy những nét tương đồng trong quan niệm xưa và khoa học hiện đại về tiết khí Thu phân.

Dưỡng sinh mùa Thu Phân chính là chìa khóa để giữ gìn sức khỏe. Bằng cách điều hòa âm dương, chú trọng nhuận Phế và tăng cường chính khí, chúng ta có thể thích nghi với sự thay đổi của tự nhiên, xua tan bệnh tật và đón một mùa thu an lành, khỏe mạnh.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *