Thị trường mỹ phẩm toàn cầu đang bùng nổ chưa từng có do sự phát triển kinh tế và nhu cầu thẩm mỹ ngày càng tăng. Các thị trường mỹ phẩm châu Á đang mở rộng nhanh chóng, trong đó Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và Ấn Độ là các quốc gia tiêu thụ chính, đang theo bước chân của các quốc gia châu Âu và châu Mỹ với việc sử dụng rộng rãi các sản phẩm mỹ phẩm, đặc biệt là các sản phẩm làm trắng da. Các phương thuốc làm trắng da không chỉ có thể được sử dụng để làm sáng tông màu da, mà còn được dùng để điều trị lâm sàng các chứng rối loạn tăng sắc tố. Với lịch sử tồn tại hàng ngàn năm, Y học cổ truyền không nằm ngoài dòng chảy làm đẹp của nhân loại. Trong các y văn kinh điển không thiếu các cụm từ mô tả làn da sạm màu, các đốm trên mặt… Rất nhiều vị thuốc y học cổ truyền được cổ nhân ứng dụng trong chăm sóc sắc đẹp đặc biệt là làm trắng da. Cùng DUPOMA đi thống kê các vị thuốc, bài thuốc làm trắng da trong y học cổ truyền.
Một số vị thuốc thường dùng có tác dụng làm trắng da
Trong nghiên cứu của các chuyên gia Đài Loan, 74 phương thuốc làm trắng da đã được tổng hợp từ 59 hiệu thuốc YHCT ở Đài Loan, trong đó có 36 phương thuốc uống, 37 phương thuốc bôi ngoài và một phương thuốc có thể dùng để uống hoặc bôi ngoài. Phương pháp sử dụng phương thuốc uống là thêm một lượng nước thích hợp để sắc; phương pháp sử dụng phương thuốc bôi ngoài là nghiền nát dược liệu, sau đó thêm nước, mật ong hoặc sữa, và đắp lên mặt. Trong số các phương thuốc uống và bôi ngoài làm trắng da, lần lượt tìm thấy 79 và 56 dược liệu. Nhìn chung, tổng cộng 90 dược liệu đã được thu thập từ 74 phương thuốc
Loại dược liệu được sử dụng nhiều nhất trong các phương thuốc uống làm trắng da là Bạch phục linh (Wolfiporia extensa), tiếp theo là Cam thảo (Glycyrrhiza uralensis) và Bạch thược (Paeonia lactiflora).
Trong khi Bạch chỉ (Angelica dahurica) là dược liệu được sử dụng phổ biến nhất trong các phương thuốc bôi ngoài.
| Tên dược liệu | Màu sắc | Vị và tính | Công dụng truyền thống |
Nghiên cứu hiện đại về da (PubMed)ᵇ
|
|
Dùng đường uống
|
||||
| Bạch phục linh | Trắng | Ngọt và nhạt; bình | Lợi thủy thẩm thấp |
Tăng sắc tố da; ức chế quá trình hình thành melanin; dưỡng ẩm và tăng cường chức năng hàng rào bảo vệ da; tác dụng chống lão hóa da do stress oxy hóa và các bệnh viêm da
|
| Cam thảo | Nâu | Ngọt; bình | Tư bổ |
Tăng tốc độ lành vết thương và thúc đẩy quá trình tạo mạch; tác dụng chống lão hóa do ánh sáng; nguyên bào sợi da người; các bệnh viêm da; ức chế quá trình hình thành melanin; bảo vệ hàng rào bảo vệ da; các bệnh da do virus
|
| Bạch thược | Trắng | Đắng và chua; hàn | Tư bổ |
Cải thiện tổn thương mạch máu; tác dụng chống lão hóa do ánh sáng; tăng sắc tố da; các bệnh viêm da; ức chế quá trình hình thành melanin; bệnh vẩy nến; ngứa da
|
| Bạch chỉ | Trắng | Cay; ấm | Giải biểu |
Tăng tốc độ lành vết thương và thúc đẩy quá trình tạo mạch; mụn trứng cá; các bệnh viêm da; ức chế quá trình hình thành melanin; u ác tính; ngứa da
|
| Hoàng kỳ | Nâu | Ngọt; ấm | Tư bổ |
Tăng tốc độ lành vết thương; tác dụng chống lão hóa do ánh sáng; tăng sắc tố da; các bệnh viêm da
|
| Đương quy | Nâu | Ngọt và cay; ấm | Tư bổ |
Tăng tốc độ lành vết thương; các bệnh viêm da; ngứa da; u ác tính
|
| Ý dĩ nhân | Trắng | Ngọt và nhạt; mát | Lợi thủy thẩm thấp |
Tăng tốc độ lành vết thương; tác dụng chống lão hóa do ánh sáng; da nứt nẻ và mụn cóc; ức chế quá trình hình thành melanin
|
| Hồng táo | Đỏ | Ngọt; ấm | Tư bổ |
Tăng tốc độ lành vết thương; chống nếp nhăn; u ác tính
|
| Bạch truật | Trắng | Đắng và ngọt; ấm | Tư bổ |
Tăng sắc tố da; ngứa da
|
| Hoài sơn | Trắng | Ngọt; bình | Tư bổ |
Các bệnh viêm da; ung thư da
|
| Câu kỷ tử | Đỏ | Ngọt; bình | Tư bổ |
Tác dụng chống lão hóa do ánh sáng; các bệnh viêm da; u ác tính; dưỡng ẩm
|
| Mạch môn đông | Trắng | Ngọt và đắng; hàn | Tư bổ |
Các bệnh viêm da
|
| Xuyên khung | Nâu | Cay; ấm | Hành khí hoạt huyết |
Các bệnh viêm da; ngứa da
|
| Dùng ngoài | ||||
| Bạch chỉ | Trắng | Cay; ấm | Giải biểu |
Tăng tốc độ lành vết thương và thúc đẩy quá trình tạo mạch; mụn trứng cá; các bệnh viêm da; ức chế quá trình hình thành melanin; u ác tính; ngứa da
|
| Bạch phục linh | Trắng | Ngọt và nhạt; bình | Lợi thủy thẩm thấp |
Tăng sắc tố da; ức chế quá trình hình thành melanin; dưỡng ẩm và tăng cường chức năng hàng rào bảo vệ da; tác dụng chống lão hóa da do stress oxy hóa
|
| Bạch cập | Trắng | Đắng, ngọt và chát; hàn | Cầm máu |
Tăng tốc độ lành vết thương; da nứt nẻ; tăng sắc tố da
|
| Bạch truật | Trắng | Đắng và ngọt; ấm | Tư bổ |
Tăng sắc tố da; ngứa da
|
| Bạch liễm | Trắng | Đắng và cay; hàn | Thanh nhiệt |
Tăng tốc độ lành vết thương và thúc đẩy quá trình tạo mạch; tăng sắc tố da
|
| Bạch thược | Trắng | Đắng và chua; hàn | Tư bổ |
Cải thiện tổn thương mạch máu; tác dụng chống lão hóa do ánh sáng; tăng sắc tố da; các bệnh viêm da; ức chế quá trình hình thành melanin; bệnh vẩy nến; ngứa da
|
| Bạch cương tằm | Trắng | Mặn và cay; bình | Bình can tức phong |
Tăng tốc độ lành vết thương
|
Về tính chất, các dược liệu được sử dụng phổ biến trong các phương thuốc uống làm trắng da chủ yếu là ấm (46%) và bình (31%), trong khi các dược liệu được sử dụng trong phương thuốc bôi ngoài chủ yếu là hàn (43%).
Về vị, các dược liệu được sử dụng phổ biến trong các phương thuốc uống làm trắng da chủ yếu là ngọt (53%), trong khi các dược liệu được sử dụng trong phương thuốc bôi ngoài chủ yếu là đắng (29%).
Về phân loại theo tác dụng truyền thống, các dược liệu được sử dụng phổ biến trong cả phương thuốc uống và bôi ngoài làm trắng da chủ yếu là bổ và bồi bổ. Kết hợp với các nghiên cứu hiện đại liên quan đến da, bao gồm các tác dụng dược lý, nghiên cứu lâm sàng và nghiên cứu can thiệp, người ta thấy rằng hầu hết các dược liệu này có thể thúc đẩy quá trình lành vết thương, điều trị các bệnh viêm da hoặc chống tăng sắc tố.
Khi phân tích về tác động qua lại giữa các vị thuốc, các chuyên gia nhận thấy một số cặp đôi làm tăng hiệu quả như Bạch thược và Bạch truật; Hồng táo và Hoàng kỳ. Trong khi đó mối tương quan với Hoài sơn và Cam thảo khá thấp vì thế Hoài sơn ít có khả năng xuất hiện khi Cam thảo, Bạch thược, hoặc Bạch truật có mặt.
Khi thống kê các phương thuốc làm trắng da, các chuyên gia nhân thấy Bạch thược và Bạch truật thường xuyên xuất hiện cùng Bạch chỉ, Bạch linh, Cam thảo; còn Hồng táo và Hoàng kỳ thường kết hợp với Kỉ tử, Xuyên khung. Hoài sơn thường đi cùng Đương quy và Ý dĩ nhân. Đây là gợi ý quan trọng cho các thầy thuốc khi phối ngũ các vị thuốc trong công thức làm trắng da.
Một số vị thuốc có tác dụng hoạt huyết làm trắng da
Mỹ phẩm chứa chiết xuất thực vật có lịch sử lâu đời. Từ thời Xuân Thu Chiến Quốc, sách 《山海经 – Sơn hải kinh》đã ghi chép: “Cỏ Tuân, dùng thì làm đẹp sắc”. Cuối thời Chiến Quốc, 《韩非子集·显子 – Hàn Phi Tử tập.Hiển tử》cũng viết: “Dùng phấn để giữ vẻ ban đầu, son để tô môi, dầu để nhuộm tóc, phấn để bôi mặt, đại để kẻ lông mày”. Thời Tần Hán, cuốn chuyên khảo dược học đầu tiên của Trung Quốc 《神农本草经 – Thần Nông bản thảo kinh》đã ghi lại 365 loại dược liệu, trong đó có gần 100 loại có tác dụng “làm tươi tắn”, “làm đẹp sắc”, “làm nhẹ người”, như “Mật ong, vị ngọt, tính bình… dùng lâu dài làm da bóng bẩy, sắc mặt tươi tắn”. Cát Hồng thời Tây Tấn, trong cuốn 《肘后备急方 – Trửu hậu bị cấp phương》được coi là cuốn sách y học làm đẹp đầu tiên, đã ghi chép 66 công thức làm đẹp.
Y học cổ truyền làm đẹp dựa trên lý luận học thuyết âm dương ngũ hành, tạng phủ, thông qua việc điều chỉnh chức năng của các tạng phủ và cải thiện tuần hoàn máu, để làm sạch da mặt, làm đẹp da, loại bỏ khuyết điểm trên khuôn mặt, bảo trì, phục hồi và tái tạo vẻ đẹp của con người. Y học cổ truyền làm đẹp nhấn mạnh “dưỡng bên trong, đẹp bên ngoài”. Làn da tươi tắn dựa vào khí huyết, và có mối quan hệ chặt chẽ với chức năng của các tạng phủ. Nếu khí huyết không điều hòa, sẽ dẫn đến huyết ứ trệ. Huyết ứ thể hiện qua các khuyết điểm cục bộ như mặt đen sạm, da khô sần, sắc mặt u tối, đốm ứ, sưng tím, liken hóa; tuần hoàn máu chậm sẽ dẫn đến các bệnh về hình thể, tóc, da (như béo phì, rụng tóc, lão hóa sớm…), từ đó gây mất đi vẻ đẹp tổng thể. Do đó, huyết ứ là một yếu tố bệnh lý chính gây tổn hại đến vẻ đẹp, và hoạt huyết là tư tưởng chủ đạo quan trọng của y học cổ truyền trong làm đẹp.
Các công thức làm đẹp bằng y học cổ truyền được ghi lại trong các sách cổ chứa đựng kinh nghiệm làm đẹp của các thầy thuốc qua nhiều thế hệ. Các phương pháp làm đẹp bên ngoài của y học cổ truyền chiếm tỷ trọng lớn, bao gồm đắp thuốc, rửa mặt, gội đầu, bôi kem… đưa thuốc tác động trực tiếp lên da, tóc để phát huy tác dụng làm đẹp.
Cuốn《备急千金要方 – Bị cấp Thiên kim yếu phương》có hẳn một chương “Diện dược”, 《千金翼方 – Thiên kim dực phương》có một chương “Phụ nữ diện dược”, ghi lại hơn 130 công thức làm đẹp. Ngoài ra còn có phương pháp làm đẹp bằng dược thiện (món ăn) và tắm thuốc. Mặc dù y học ngoại khoa cổ truyền có đường dùng thuốc khác với đường uống của y học nội khoa, nhưng các đơn thuốc cũng thể hiện đặc điểm của biện chứng luận trị, phân tích nguyên nhân và cơ chế bệnh, sau đó kê đơn thuốc phù hợp.
Nhũ hương – 乳香
Nhũ hương là nhựa cây tiết ra từ vỏ cây của cây Boswellia carterii Birdw. và các loài cùng chi Boswellia bhaw-dajiana Birdw.. Có hai loại là nhũ hương Somalia và nhũ hương Ethiopia, mỗi loại lại chia thành viên nhũ hương và nhũ hương thô. Vị cay, đắng, tính ấm. Có tác dụng hoạt huyết giảm đau, tiêu sưng, làm lành vết thương, trị mụn nhọt, lở loét.
Sách《医学衷中参西录 – Y học trung Trung tham Tây lục》có đoạn Nhũ hương dùng ngoài dưới dạng bột để đắp mụn nhọt, có thể giải độc, tiêu sưng, sinh cơ, giảm đau…
Sách《本草经疏 – Bản thảo kinh sơ》: người ta dùng Nhũ hương để chữa các cơn đau do chấn thương nội tạng, và dùng thuốc uống hoặc đắp ngoài để trị sưng độc.
Chiết xuất nhũ hương có thể cải thiện tình trạng lão hóa da do ánh sáng, nếp nhăn và rối loạn sắc tố. Axit nhũ hương có thể ức chế hai loại enzyme gây viêm da (5-lipoxygenase, elastase), ức chế tổn thương da do viêm nhiễm.
Một dược – 没药
Một dược là nhựa của cây Commiphora myrrha Engl. hoặc Commiphora molmol Engl. thuộc họ Trám. Vị cay, đắng, tính bình. Bản Thảo Cương Mục viết: “Tán huyết, tiêu sưng, giảm đau, sinh cơ”; Bản Thảo Thuật viết: “Dùng lâu dài làm thư gân cốt, thông huyết mạch, chắc răng, mọc râu tóc”.
Tinh dầu một dược có thể làm giảm quá trình tổng hợp IL-6 do IL-1β kích thích, làm giảm các yếu tố gây viêm do nguyên bào sợi sản xuất, giảm viêm lợi, có thể dùng làm nước súc miệng, bột đánh răng.
Đan sâm – 丹参
Đan sâm là rễ và thân rễ của cây Salvia miltiorrhiza Bge. thuộc họ Hoa môi. Vị đắng, tính hơi lạnh. Dùng để hoạt huyết hóa ứ, điều kinh nguyệt, trị mụn nhọt, sưng đau.
Sách 《日华子本草 – Nhật Hoa tử bản thảo》ghi: “Sinh cơ, trưởng nhục, phá túc huyết, bổ tân sinh huyết”.
Sách 《全国中草药汇编 – Toàn quốc Trung thảo dược hối biên》có đoạn: “khứ ứ sinh tân, hoạt huyết điều kinh, thanh tâm trừ phiền”.
Thành phần chính của đan sâm là các chất diterpenoid và axit phenolic. Nó là một nguyên liệu mỹ phẩm phù hợp, có tác dụng làm chậm lão hóa da, cải thiện vi tuần hoàn, giảm mụn trứng cá (do tăng androgen và tăng tiết bã nhờn), làm trắng da và chống nắng.
Đan sâm kết hợp với mỡ cừu với lượng thích hợp, thúc đẩy quá trình trao đổi chất của tế bào da, làm chậm lão hóa da.
Chiết xuất đan sâm có khả năng hấp thụ mạnh tia cực tím 280-400 nm, có thể dùng làm chất chống nắng.
Nước sắc đan sâm dùng ngoài có thể thúc đẩy quá trình lành vết thương, dùng cho các vết loét da do chấn thương.
Hồng hoa – 红花
Hồng hoa là hoa của cây Carthamus tinctorius L. thuộc họ Cúc. Vị cay, tính ấm. Có tác dụng hoạt huyết, tán ứ, trị mụn nhọt, sưng đau.
Sách 《本草正 – Bản thảo chính》viết: “Dùng để trị đậu sởi khi huyết nhiệt khó ra, tán các vết sởi khi huyết ứ không tiêu”.
Hồng hoa chứa chất có tác dụng làm trắng và tạo màu. Các thí nghiệm cho thấy hydroxy safflower yellow A và flavonoid hồng hoa là những chất ức chế tyrosinase, cung cấp cơ sở cho tác dụng làm trắng và trị nám của nó. Chất màu đỏ hồng hoa có thể được dùng làm chất tạo màu tan trong chất béo với dải màu từ đỏ hồng đến đỏ anh đào, dùng trong son môi, má hồng và các loại mỹ phẩm khác.
Đào nhân – 桃仁
Đào nhân là hạt chín của cây Prunus persica (L.) Batsch hoặc Prunus davidiana (Carr.) Franch. thuộc họ Hoa hồng. Vị đắng, ngọt, tính bình. Có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, nhuận tràng thông tiện, trị chứng tích tụ.
Sách《本草纲目 – Bản thảo cương mục》viết: “Đào nhân có 4 công dụng: một là chữa nhiệt nhập huyết thất; hai là tiết phúc trung trệ huyết (loại bỏ trệ huyết vùng bụng) ; ba là loại bỏ huyết nhiệt gây ngứa và khô da; bốn là làm lưu thông huyết ứ trên da”.
Đào nhân chứa amygdalin, tinh dầu dễ bay hơi, chất béo và enzyme amygdalin, có tác dụng nuôi dưỡng và làm mềm da, thúc đẩy vi mạch giãn nở, tăng cường sức sống của tế bào da. Chiết xuất ethanol từ đào nhân có thể thúc đẩy sự hình thành melanin bằng cách điều hòa hoạt tính của tyrosinase, dùng để trị bệnh bạch biến.
Ích mẫu thảo – 益母草
Ích mẫu thảo là phần trên mặt đất còn tươi hoặc đã khô của cây Leonurus japonicus Houtt. thuộc họ Hoa môi. Vị cay, đắng, tính hơi lạnh. Có tác dụng hoạt huyết điều kinh, lợi tiểu tiêu sưng.
Sách《本草纲目 – Bản thảo cương mục》gọi nó là “thánh dược của phụ nữ”.
Ích mẫu thảo chứa nhiều nguyên tố vi lượng, trong đó Fe, Mn, Zn và Rb có hàm lượng cao, là những chất không thể thiếu cho vẻ đẹp của làn da.
Nước ép ích mẫu thảo tươi có thể làm tăng hàm lượng hydroxyproline và nguyên bào sợi trong da lão hóa; ức chế hoạt tính của tyrosinase, giúp loại bỏ da mặt đen sạm, đốm nâu và làm đẹp. Alkaloid ích mẫu thảo, stachyose, axit lauric và axit oleic có thể thúc đẩy quá trình trao đổi chất của da. Mặt nạ đắp ngoài từ ích mẫu thảo và nghệ tây có thể dùng để trị mụn trứng cá thông thường trên mặt.
Đương quy – 当归
Đương quy là rễ của cây Angelica sinensis(Oliv.) Diels thuộc họ Hoa tán. Vị ngọt, cay, tính ấm. Có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, dùng để trị kinh nguyệt không đều, mụn nhọt, lở loét, táo bón do khô ruột.
Sách 《本草发挥- Bản thảo phát huy》viết: “Đương quy trị da khô ngứa”
Sách 《本草纲目 – Bản thảo cương mục》ghi: “Làm da tươi nhuận, đi ứ sinh tân, ôn trung dưỡng huyết, hoạt huyết thư cân”.
Tinh dầu dễ bay hơi ở rễ đương quy chiếm 60.9% thành phần tinh dầu, các thành phần hoạt tính như axit ferulic và ligustilide cũng tập trung chủ yếu ở rễ, có tác dụng dưỡng tóc, làm trắng, chống nắng…
Đương quy có thể làm giãn mao mạch da đầu, thúc đẩy tuần hoàn máu, ngăn ngừa rụng tóc và tóc bạc sớm. Chiết xuất đương quy chứa vitamin A, B12, β-sitosterol và các thành phần khác, có thể chống tia cực tím, cải thiện các đốm sắc tố trên da mặt. Axit ferulic, một trong những thành phần chống oxy hóa hiệu quả của đương quy, dùng để trị sắc mặt xám xịt hoặc thiếu sức sống. Độ thẩm thấu qua da của nó tỷ lệ thuận với nồng độ. Thuốc đương quy dùng ngoài có tác dụng làm chậm lão hóa da.
Hồng cảnh thiên – 红景天
Hồng cảnh thiên là rễ và thân rễ của cây Rhodiola crenulata (Hook. f. et Thoms.) H. Ohba thuộc họ Cảnh thiên. Vị ngọt, đắng, tính bình. Có tác dụng ích khí hoạt huyết, thông mạch.
Sách 《千金翼方 – Thiên kim dực phương》viết: “Không độc, chủ trị đại nhiệt đại sang, thân nhiệt phiền, tà khí”.
Chiết xuất hồng cảnh thiên khi sử dụng trong mỹ phẩm, nó thúc đẩy sản sinh các tế bào nguyên sợi tổng hợp keratin, có tác dụng làm trắng, giữ ẩm và chống nhăn.
Hắc mai biển – 沙棘
Hắc mai biển là quả chín của cây Hippophae rhamnoides L. thuộc họ Dầu rái. Vị chua, chát, tính ấm. Có tác dụng hoạt huyết tán ứ. Đây là một loại dược liệu thường được sử dụng trong các dân tộc Mông Cổ và Tây Tạng.
Thành phần chính của hắc mai biển là nước ép và dầu hắc mai biển. Alpha-tocopherol trong dầu hắc mai biển có thể loại bỏ các gốc tự do và chống oxy hóa, bảo vệ các axit béo không bão hòa trong màng tế bào khỏi bị oxy hóa dưới điều kiện ánh sáng, nhiệt và bức xạ, ngăn ngừa sự biến đổi, nhăn nheo và tích tụ lipofuscin, cải thiện vi tuần hoàn, thúc đẩy quá trình trao đổi chất và làm chậm quá trình lão hóa của các tế bào biểu mô. Beta-carotene trong dầu hắc mai biển trực tiếp đi vào tế bào biểu bì qua da và chuyển hóa thành vitamin A, nuôi dưỡng làn da, giảm tình trạng sừng hóa tế bào biểu mô hoặc da thô ráp.
Tử thảo – 紫草
Tử thảo là rễ của cây Arnebia euchroma(Royle) Johnst. hoặc Arnebia guttata Bunge thuộc họ Vòi voi. Vị ngọt, mặn, tính hàn. Có tác dụng hoạt huyết lương huyết, thấu chẩn tiêu ban, dùng để trị huyết nhiệt độc thịnh, ban chẩn tím đen, sởi không thoát, mụn nhọt, chàm.
Sách 《现代实用中药 – Trung dược hiện đại thực dụng》ghi chép: “Là thuốc bôi ngoài cho các bệnh ngoài da, chàm, mụn nhọt, bỏng và vết thương”.
Hợp chất naphthoquinone tử thảo tan trong chất béo có thể được sử dụng làm chất màu tự nhiên trong y học và mỹ phẩm. Nghiên cứu cho thấy acetylshikonin và shikonin có hoạt tính chống oxy hóa. Dầu tử thảo Tân Cương có thể thúc đẩy quá trình lành vết thương bỏng độ II nông trên chuột, rút ngắn thời gian lành vết thương. Mỹ phẩm chứa rễ tử thảo có thể cải thiện tình trạng da thô ráp, giảm mụn trứng cá, viêm nang lông, ngứa da…
Ngân hạnh – 银杏叶 (lá cây bạch quả)
Lá bạch quả là lá của cây Ginkgo biloba L. thuộc họ Bạch quả. Vị ngọt, đắng, chát, tính bình. Có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, thông lạc, hóa trọc giáng lipid.
Sách 《本草纲目 – Bản thảo cương mục》nói: “(Giã) bôi lên mũi, mặt, tay, chân, trị mụn nhọt, vết nám, nứt nẻ và ghẻ lở”
Sách《本草再新 – Bản thảo tái tân》viết: “Sinh cơ, trưởng nhục, bài nùng, bạt độc, tiêu sang giới thư lựu (mụn nhọt, lở loét)”.
Lá bạch quả chứa flavonoid, terpenoid, axit phenolic, polysaccharide và các thành phần khác, có nhiều tác dụng như chống oxy hóa, cải thiện tuần hoàn máu, kháng khuẩn, chống dị ứng. Nghiên cứu cho thấy flavonoid lá bạch quả có thể bảo vệ các tế bào da khỏi sự oxy hóa quá mức của các gốc tự do, tăng cường chống lão hóa. Ginkgolide lá bạch quả có thể tăng tốc độ trao đổi chất, cải thiện tuần hoàn máu. Chiết xuất lá bạch quả có tác dụng diệt khuẩn phổ rộng, có thể ức chế các vi khuẩn gây bệnh da phổ biến như Staphylococcus aureus, Epidermophyton floccosum ở nồng độ thấp. Chiết xuất lá bạch quả cũng có thể được dùng cho bệnh cước, nứt nẻ da, bỏng, giảm các đốm do nắng, tàn nhang và có tác dụng giữ ẩm làm đẹp.
Một số vị thuốc làm trắng da khác
Chiết xuất lá nhân sâm: có hiệu quả trong việc dưỡng ẩm, chống lão hóa, xóa tàn nhang và làm trắng da
Nấm linh chi: Sắc tố do tia cực tím (UV) gây ra rất phổ biến trong thực hành lâm sàng, nhưng các phương pháp điều trị hiện tại hiếm khi hiệu quả, kèm theo một số tác dụng phụ. Polysaccharide (GLP) của Ganoderma lucidum là một chất chống oxy hóa tự nhiên không có tác dụng phụ độc hại, có thể đối kháng với quá trình lão hóa nguyên bào sợi do UVB gây ra. Nghiên cứu chỉ ra nấm linh chi có thể ức chế quá trình sinh melanin do UVB gây ra bằng cách đối kháng với các con đường truyền tín hiệu cAMP/PKA và ROS/MAPK, và là một chất phụ gia chống nắng làm trắng da tự nhiên an toàn và tiềm năng.
Chiết xuất rễ cây câu kỷ ức chế hiệu quả hoạt động tyrosinase nội bào và làm giảm hàm lượng melanin
Thiên ma: Thiên ma được sử dụng để điều trị nhiều loại rối loạn thần kinh (liệt và đột quỵ) và các vấn đề về da (viêm da dị ứng và chàm)… Trong một số nghiên cứu, Thiên ma thể hiện khả năng ức chế tổng hợp melanin phụ thuộc liều lượng thông qua việc ức chế hoạt động của tyrosinase.
Chiết xuất Tiểu hồi hương: được báo cáo là có tác dụng chống viêm và chống oxy hóa, kháng khuẩn, chống loét, bảo vệ gan và chống ngưng tập tiểu cầu. Cho đến nay, nhiều thành phần đã được phân lập từ loại cây này, bao gồm monoterpen, phenylpropanoid, chất thơm và coumarin. Trong những nghiên cứu về da, chiết xuất Tiểu hồi hương có tác dụng ngăn chặn mạnh mẽ dòng ORAI1 và hoạt động của tyrosinase, đồng thời ức chế đáng kể quá trình hình thành melanin do tia UV gây ra.
Làm trắng da là một phần quan trọng trong làm đẹp, thảo dược có công dụng làm trắng da là nguồn nguyên liệu dồi dào cho ngành công nghiệp mỹ phẩm. Mặc dù phần lớn các loại thảo dược làm trắng da khá an toàn tuy nhiên khi phối hợp cần thận trọng và được sự tư vấn từ các chuyên gia.
Tài liệu tham khảo
- 传统活血类中药的美容药理及其作为植物提取物在现代化妆品中的应用