Thiệt chẩn – Lưỡi có đường nứt (Liệt văn thiệt)

Thiệt chẩn (xem lưỡi) là một trong tứ chẩn của Y học cổ truyền giúp thầy thuốc nhận biết được nhiều dấu hiệu phản ánh thực trạng của tạng phủ trong cơ thể. Lưỡi nứt (Liệt văn thiệt) là một trong những đặc điểm hình thái lưỡi phản ánh hư thực của tạng phủ và sự thịnh suy của khí huyết ở bệnh nhân. Cùng DUPOMA xem cách mà các thầy thuốc “nhìn lưỡi đoán bệnh”

1. Lưỡi nứt là gì?

Trong thiệt chẩn, thầy thuốc quan sát bốn khía cạnh: thần lưỡi (神), sắc lưỡi (色), hình thái lưỡi (形) và thái lưỡi (态) , để hỗ trợ phán đoán hư thực của tạng phủ và sự thịnh suy của khí huyết của người đến khám. Dương Vân Phong đời Thanh đã ghi chép trong 《临证验舌法 – Lâm Chứng Nghiệm Thiệt Pháp》: “Phàm các chứng bệnh nội ngoại tạp, không có chứng nào mà không thể hiện hình thái và màu sắc lên lưỡi”.

Lưỡi nứt là một trong những đặc điểm hình thái lưỡi , chỉ tình trạng lưỡi xuất hiện các vết nứt hoặc rãnh nứt có độ dài, hình dạng và độ sâu không đồng nhất.

  • Nếu có từ khi sinh ra, vết nứt có rêu lưỡi bao phủ và không có cảm giác khó chịu, đó là tính bẩm sinh.
  • Nếu hình thành sau này, vết nứt xuất hiện ở đầu lưỡi, rìa lưỡi hoặc toàn bộ lưỡi , và bề mặt không có rêu lưỡi, thì đó là dấu hiệu của sự phát sinh và phát triển của bệnh tật.

Y học hiện đại chưa có lời giải thích cụ thể và rõ ràng về nguyên nhân hình thành của nứt lưỡi. Tây y chỉ ra một số yếu tố bệnh lý liên quan như nhiễm trùng, dị ứng.. có thể liên quan đến lưỡi nứt. Một số yếu tố khác như chủng tộc, môi trường, khí hậu, dinh dưỡng, trạng thái bệnh lý vùng miệng có thể ảnh hưởng đến mức độ khác nhau của vết nứt trên lưỡi.

Trong y học cổ truyền tình trạng lưỡi nứt gọi là liệt văng thiệt (裂纹舌)

  • Liệt: 《庄子·天下- Trang Tử. Thiên Hạ》: phân ly. Nghĩa phổ biến ngày nay là nứt ra, vỡ ra.
  • Văn: 《说文解字 – Thuyết văn giải tự》: nét vẽ đan xen. Ngày nay chỉ chung các loại hoa văn

Liệt văn chỉ dấu vết để lại khi vật bị nứt ra. Trên cơ thể cũng thường xuất hiện các “liệt văn” như nứt môi, nứt gót chân, rạn da, rạn bụng khi mang thai… Vết nút lưỡi liên quan đến sự thay đổi vận động của cơ lưỡi, niêm mạc lưỡi.

Sự phản ánh những thay đổi bệnh lý của tạng phủ và thông tin tổng thể của cơ thể con người lên lưỡi là trực quan và nhanh chóng. Lưỡi nứt là một đặc điểm quan trọng của vọng thiệt hình (quan sát hình thái lưỡi) , vai trò của nó trong chẩn đoán bệnh không thể bỏ qua.

2. Lịch sử về lưỡi nứt trong y văn kinh điển

Mô tả sớm nhất về lưỡi nút được tìm thấy trong 《足臂十一脉灸经 – Túc tí thập nhất mạch cứu kinh》,《阴阳十一脉灸经 – Âm dương thập nhất mạch cứu kinh》 với sự xuất hiện của ” 舌坼 – thiệt sách”. Rất nhiều tác phẩm cùng thời sử dụng chữ “sách” để mô tả sự phân cắt, nứt ra, khô nứt như 《淮南子·本经 – Hoài Nam Tử – Bản kinh》hay Đỗ Phủ trong tác phẩm 《登岳阳楼 – Đăng nhạc dương lâu》. Do đó “thiệt sách” được hiểu là lưỡi nứt.

Trong các y văn cổ, chữ “liệt văn” lần đầu được ghi chép trong chuyên luận về thiệt chẩn dầu tiên trong 《敖氏伤寒金镜录 – Ngao Thị Thương Hàn Kim Kính Lục》do Đỗ Thanh Bích biên soạn năm 1341. Trong chương Nhân Liệt Thiệt Thiên có ghi chép: “Lưỡi đỏ, lại có vết nứt (liệt văn) hình chữ 人 là do quân hỏa bốc cháy, nhiệt độc bốc lên”. Đây có thể coi là sự khởi đầu của phát hiện lưỡi nứt trong y học cổ truyền.

Đến thời nhà Thanh, các y gia kế thừa và ứng dụng rộng rãi thiệt chẩn đồng thời tổng hợp và ghi chép nhiều chuyên luận về thiệt chẩn.

《辨舌指南 – Biện thiệt chỉ nam》do Tào Bỉnh Chương viết năm 1920 dành nguyên mục riêng về Liệt văn trong chương 《辨舌之质本 – Biện thiệt chi chất bản》: Lưỡi người bình thường không có vân, có vân là huyết suy, vân ít và nông là suy vi nhẹ, vân nhiều và sâu thường suy kiệt nặng. Trong tài liệu này cũng phân loại nhiều hình thái của vết nứt: nứt ngang, nứt dạng băng phiến, nứt đen, nứt xanh, nứt vụn, nứt chữ nhân, nứt chữ xuyên, nứt dạng vân hổ…

3. Nguyên nhân gây ra tình trạng lưỡi nứt

Mất cân bằng âm dương

Nhiệt thịnh

Liệt văn thiệt – Nhiệt thịnh
  • 《景岳全书·杂证谟 – Cảnh Nhạc toàn thư. Tạp chứng độc》: Tâm nhiệt thì lưỡi nứt và lở. Đây không phải dạng nứt lưỡi (liệt văn thiệt) mà thực chất là tình trạng tổn thương lưỡi (lưỡi lở – thiệt sang).
  • 《舌鉴辨证- Thiệt giám biệt chứng》: Lưỡi đỏ có vết nứt hình chữ Nhân, là do Quân hỏa bốc cháy, nhiệt độc bốc lên, nên sinh ra nứt.

Lười người bình thường có màu hồng nhạt, do cảm thụ tà khí hỏa nhiệt, dùng quá nhiều thuốc ôn nhiệt, vị tân hoặc tình chí quá khích, sinh ra nội nhiệt, lưỡi đỏ tươi thậm chí đỏ sẫm.

《石室秘录·伤寒相舌秘法 – Thạch thất bí lục . Thương hàn tương thiệt bí pháp》: thấy lưỡi đỏ, nứt hình chữ 人 là tà khí mới nhập tâm, dùng Thạch cao, Hoàng liên để giải. Tà nhiệt nội thịnh, tâm hỏa theo đường kinh bốc lên, tâm khai khiếu ra lưỡi, cơ mạc huyết mạch của lưỡi bị hỏa nhiệt hun đốt nên lưỡi có màu đỏ và khô nứt.

Hoặc người thường ngày ăn đồ cay nóng, vị hỏa bốc lên, đốt cháy vị âm khiến lưỡi bị nứt.

Trên lâm sàng thường gặp tình trạng này ở người bệnh vảy nến thể hồng ban, xơ gan, bệnh Buerger, tắc ruột…

Âm hư

Lưỡi nứt vân rùa

《焦氏喉科枕秘 – Tiêu thị hầu khoa chẩn bí》: Lưỡi có vết nứt dạng vân rùa, hư hỏa động, lưỡi đỏ nhạt. Không dùng các vị thuốc hàn nhiều để tả hỏa, vì đây không phải là thực hỏa.

Hư hỏa bốc lên, âm hư dịch tổn, lưỡi mất sự nhuận nuôi, lưỡi teo lại, ít rêu hoặc không có rêu. Thường dùng các vị thuốc sinh tân dịch, bổ khí huyết để điều trị.

Trên lâm sàng có thể gặp hình thái vân lưỡi này ở người bị đái tháo đường, xơ phổi kẽ, bệnh mạch vành, ung thư gan nguyên phát, tăng huyết áp, lupus ban đỏ hệ thống…

《辨舌指南- Biện thiệt chỉ nam》: Lưỡi sinh vết nứt như vân băng phiến, là hiện tượng thường thấy ở người già âm hư. Vết nứt không đều, như băng phiến giống như vết nứt trên đồ ngọc cổ hoặc đồ sứ. Áp lực tích lũy qua năm tháng và sự thay đổi nhiệt độ khiến vết nứt kéo dài theo thớ của vật thể. 

Nhiều nghiên cứu thống kê cho thấy tỷ lệ mắc nứt lưỡi tăng dần theo tuổi tác. Người già khả năng hấp thụ và chuyển hóa dinh dưỡng của lưỡi giảm, bề mặt lưỡi dần teo và biến dạng.

Lưỡi nứt vân băng phiến

《素问·上古天真论 – Tố vấn. Thượng cổ thiên chân luận》: Thận chủ thủy, nhận và tàng trữ tinh hoa của lục phủ ngũ tạng…. nay ngũ tạng đều suy, cân cốt rã rời, thiên quý hết. Người cao tuổi thận tinh suy kiệt, thận thủy bất túc không chế ước được thận dương. Âm hư sinh táo nhiệt. Bề mặt lưỡi teo dần , hư nhiệt lưu trệ lâu ngày, vết nứt lan rộng như vân băng phiến. Do đó ở bệnh nhân cao tuổi có hình thái lưỡi như băng phiến thường được biện chứng là âm hư. Nếu bệnh ở người trẻ, quan sát thấy lưỡi có vết nứt dạng này là dấu hiệu của thận tinh thiếu hụt, điềm báo bệnh nặng, tiên lượng xấu.

Thịnh suy của vật chất

Huyết hư

Liệt văn thiệt – Huyết hư

《伤寒瘟疫条辨 – Thương hàn ôn dịch điều biện》: Bệnh lâu ngày không khỏi, huyết dịch khô kiệt xuất hiện lưỡi nứt.

Các nghiên cứu hiện dại cũng chỉ ra âm huyết suy kiệt là một trong các nguyên nhân gây nứt lưỡi.

Huyết hư không thể nuôi dưỡng lên trên, huyết mạch của lưỡi không sung mãn, thiếu dinh dưỡng, lưỡi sẽ thường nhạt và có vết nứt

Trên lâm sàng, hình thái lưỡi này thường gặp ở bệnh nhân thiếu máu, kinh nguyệt ít, hồi hộp trống ngực hoặc người sau điều trị ung thư hoặc mắc các bệnh mạn tính.

Thấp thịnh

《辨舌指南 – Biện thiệt chỉ nam》: Chất lưỡi bệu và non mềm… bệnh phần lớn thuộc hư.

Lưỡi nhạt, trắng, bệu, non mềm, có vết nứt, có hằn răng phần lớn là do tỳ hư thấp thấm kèm theo tỳ thận dương hư. Thủy thấp tràn ra, bốc lên thì lưỡi bệu, sưng to, đầy miệng và có hằn răng. Công năng tỳ thăng thanh suy yếu, tinh hoa không được vận chuyển lên trên, lưỡi xuất hiện vết nứt. Phép trị thường tập trung ôn bổ tỳ thận kiêm lợi thấp.

《冷庐医话 – Lãnh lư y thoại》: Lưỡi nứt do dùng quá nhầm nhiều thuốc hàn lương.

Lưỡi nứt do thấp tà thường gặp ở người bệnh thận do đái tháo đường, hội chứng ure máu cao, kinh nguyệt chậm, động kinh thứ phát.

Rối loạn tạng phủ

《灵枢·脉度 – Linh khu mạch độ》: “Tâm khí thông với lưỡi, tâm hòa thì lưỡi có thể nhận biết ngũ vị”. Tâm khai khiếu ra lưỡi, bệnh tại tâm có thể hiển thị trực quan trên bề mặt lưỡi.

  • Tâm chủ huyết mạch,《望诊遵经 – Vọng chẩn tuân kinh 》: “lưỡi lở, lưỡi nứt thì bệnh ở mạch”. Sự hình thành vết nứt trên lưỡi liên quan mật thiết đến sự tuần hoàn toàn thân.
  • Lưỡi là mầm của tâm, miệng là khiếu của tỳ. sự nuôi dưỡng bề mặt lưỡi phụ thuộc vào công năng tỳ thăng thanh và thúc đẩy của tỳ khí.
  • Phế triều bách mạch, phế khí không đủ thì máu không được vận chuyển đến lưỡi, hình thành vết nứt. 
  • Thận tàng tinh, điều tiết sự chuyển hóa thông thường và hoạt động sinh lý của toàn thân. Thận chủ thủy. Tân dịch dâng lên nuôi dưỡng bề mặt lưỡi.
  • Can tàng huyết, chủ sơ tiết, điều tiết lượng máu, phòng ngừa xuất huyết đồng thời cung cấp vật chất hỗ trợ nuôi dưỡng lưỡi. Can cũng duy trì sự vận hành bình thường của khí cơ, đảm bảo sự vận chuyển bình thường của khí, huyết, tân dịch.
  • 素问·灵兰秘典论 – Tố vấn. Linh lan bí điển luận》: Tam tiêu là cơ quan phụ trách nạo vét thông đường thủy, vận hành chất lỏng. Nếu vận chuyển và bài tiết chất lỏng bị cản trở, bề mặt lưỡi sẽ mất đi sự nhu nhuận, hình thành vết nứt.

Phân biệt vị trí bệnh

Việc phân chia các khu vực khác nhau trên bề mặt lưỡi tương ứng với tạng phủ để chẩn bệnh được ghi chép từ thời Thanh. 《厘正按摩要术 – Li chính án ma yếu thuật》đã vẽ đồ hình của lưỡi ứng với ngũ tạng, chỉ rõ đầu lưỡi thuộc thượng tiêu, giữa lưỡi thuộc trung tiêu, gốc lưỡi thuộc hạ tiêu, 2 bên chủ can đởm. Quan điểm phân chia bộ vị trên lưỡi được hầu hết các y gia đồng tình chấp thuận và áp dụng đến ngày nay. Vết nứt xuất hiện ở khu vực khác nhau có thể gợi ý về sự bệnh biến và mức độ phát triển của tạng phủ tương ứng.

《辨舌指南 – Biện thiệt chỉ nam》: Phàm lưỡi có vết nứt ở giữa, phần lớn thuộc vị khí trung hư (tỳ vị trung tiêu hư tổn), cấm dùng hàn lương, nên bổ âm ích khí.

Phần giữa lưỡi thuộc tỳ vị chủ trung tiêu, nứt ở giữa lưỡi phản ánh tỳ vị. Lưỡi ở giữa có vết nứt dọc tạo thành rãnh nhỏ , chất lưỡi màu tím thẫm hoặc tím nhạt , phần lớn là dấu hiệu của loét sâu dạ dày.

Gốc lưỡi thuộc Thận chủ hạ tiêu , thấy vết nứt phần lớn phản ánh thận hư. Ví dụ, một bệnh nhân liệt dương, được biện chứng là Thận âm hư, Can uất, thấy chất lưỡi hơi đỏ, gốc lưỡi có vết nứt.

Tâm uất hỏa thì lưỡi xuất huyết, thượng tiêu nhiệt thì đầu lưỡi nứt

Một số mô tả chi tiết về nứt lưỡi theo chứng trạng

辨舌指南。辨舌之质本 – Biện thiệt chỉ nam.Biện thiệt chi chất bản》mô tả khá chi tiết về liệt văn thiệt

  • Lưỡi sinh vân nứt ngang là do cơ thể bẩm thụ Âm hư.
  • Lưỡi sinh vết nứt như vân băng phiến, là hiện tượng thường thấy ở người già Âm hư.
  • Lưỡi nhạt trắng mà có vân nứt trải khắp là do Tỳ hư Thấp xâm nhập.
  • Lưỡi đỏ mà lộ ra vài vân đen, rêu lưỡi trơn là Thủy thừa Hỏa vị (thủy khí nghịch lên, áp chế dương khí), thuộc Hàn chứng.
  • Lưỡi nhạt hồng, giữa thấy vài gân màu tím đen là Hàn chứng ở kinh Can.
  • Toàn bộ lưỡi màu đỏ thẫm (giáng sắc) không có rêu, hoặc có vân nứt ngang dọc ngắn nhỏ là Âm hư dịch khô kiệt.
  • Lưỡi hiện vân xanh (lam vân), trong Thương hàn là Vị khí suy vi; trong Tạp bệnh là do hàn tích trệ ở Trung tiêu; nứt vụn là vết thương do những thương tổn từ ngoài tạo các vết rách nhỏ như cọ sát, thức ăn sắc nhọn.
  • Chảy máu lưỡi cần phải phân biệt với vết xước. Phàm có vết thương chảy máu thì phải hỏi xem có từng cạo lưỡi gây xước hoặc ăn uống vật cứng gây xước không, không thể cứ thấy có máu mà cho rằng là âm hư khô kiệt. Nếu vết nứt chảy máu là do Huyết dịch bị thiêu đốt khô kiệt. Điều này là do nội nhiệt, tà hỏa cực thịnh mà sinh ra, nên cần tả gấp để giữ Âm. Nếu đầu lưỡi chảy máu, là do Tà nhiệt uất thịnh ở kinh Thủ Thiếu Âm Tâm, nên dùng Tam hoàng tả tâm gia tê giác để trị.
  • Phàm lưỡi thấy vết nứt, vân đứt, như hình chữ Nhân (人), chữ Xuyên (川), chữ Hào (爻), và nứt như rãnh dọc, v.v., tuy phần lớn là do Vị táo Tân dịch khô kiệt, nhưng cũng có trường hợp do Thực nhiệt bức bách bên trong, cần phải cấp tốc lương tả thanh hỏa.
  • Lưỡi có vết nứt ở giữa, phần lớn thuộc Vị khí Trung tiêu Tỳ Vị hư, cấm dùng hàn lương, nên Bổ âm ích khí.
  • Thỉnh thoảng có trường hợp vốn không có vết nứt, sau khi dùng các thuốc tả hạ lại xuất hiện vân chữ Nhân, đây là thận khí lăng tâm (Thận khí xâm phạm Tâm), nên nạp khí ích thận.
  • Nếu gốc lưỡi nhô cao, cục cục như hạt đậu, giữa lộ rõ vân chữ Nhân (人) sâu rộng là Vị có tích trệ.
  • Nếu lưỡi đỏ mà có vân nứt mở hình chữ Nhân, là Tà khí mới nhập Tâm.
  • Lưỡi đỏ nhuận mà có vân đen, là quyết âm có hàn.
  • Nếu lưỡi đỏ hoàn toàn, khô ráo, ở giữa có hai ba vân đen, là Hỏa cực tựa thủy; nếu có một dải hoàn toàn màu đen thì không thể trị.
  • Lưỡi vàng mà có vân như da hổ (hổ ban vân) là hậu chứng Khí Huyết lưỡng phiền (Khí và Huyết cùng bốc lửa), cần cấp tốc thanh tiết.
  • Lưỡi đỏ tươi, rêu lưỡi dày dính mà có vết nứt là Thực nhiệt ở tạng phủ, nên cấp tốc dùng khổ hàn tiết nhiệt.
  • Nếu không có rêu, không có điểm ứ mà có vết nứt là Âm hư Hỏa viêm, nên dùng khổ hàn kiêm dưỡng âm.
  • Lưỡi đỏ thẫm cực độ mà có vết nứt, là Táo nhiệt nhập Can, nên thanh lương kiêm hạ.
  • Phàm lưỡi tím thẫm (đỏ giáng) bóng, khô nứt, là Âm dịch bị tổn thương lớn, nhưng nếu chỉ nứt mà không bóng là Vị âm bất túc, đàm nhiệt ngưng kết.
  • Nếu lưỡi màu đỏ thẫm, rìa và đầu lưỡi vỡ vụn, lưỡi có vết máu và đau, đây là Âm dịch bị hao tổn quá mức, Tâm Hỏa bốc lên mạnh, nên dùng đại trạch thang của Phí thị (Tây dương sâm, Sinh địa, Thiên đông, Mạch đông, Quy bản, Đan bì, Bá tử nhân, Phục thần, Cáp phấn, Thạch cao, Đăng tâm, Trúc diệp, Nước cốt ngó sen) làm chủ trị.
  • Lưỡi đỏ lớn nứt, khát nước nhiều đòi uống là chứng thượng tiêu tiêu khát (tiểu đường).

Biện chứng chứng hậu phổ biến nhất của nứt lưỡi

Mặc dù có nhiều chứng trạng, chứng hậu có kèm nứt lưỡi tuy nhiên trên lâm sàng thường gặp nhất là hai nhóm có nứt lưỡi có rêu và có nứt lưỡi không rêu

Âm hư dịch khô

Biểu hiện: Lưỡi nứt, không rêu, chất lưỡi đỏ tía hoặc đỏ giáng, ít tân dịch, miệng khô. Người bệnh gầy sút cân, ngũ tâm phiền nhiệt. Có thể kèm xuất huyết, nổi ban. mạch tế sác.

Cốt lõi của biện chứng nằm ở dấu hiệu: lưỡi nứt không rêu, chất lưỡi đỏ tía hoặc đỏ bóng, có triệu chứng âm hư nội nhiệt (miệng khô, đạo hãn, ngũ tâm phiền nhiệt, mạch tế sác)

Cơ chế bệnh:

  • Thường gặp ở giai đoạn nặng hoặc cuối của bệnh ôn nhiệt: tà nhiệt tồn lưu lâu ngày, nhiệt độc hun đốt, thiêu hao tân dịch → âm dịch tổn thương nặng.
  • Hoặc bệnh mạn tính kéo dài, tạng phủ suy tổn, âm dịch hao kiệt.
  • Hoặc người vốn âm hư, lại dùng nhầm thức ăn nóng, cay, khô → làm tổn thương chân âm → sinh lưỡi nứt.
  • Lưỡi nứt do huyết dịch bị đốt khô, nột nhiệt lâu ngày, hỏa độc bốc mạnh gây nên. Hoặc do ăn nhầm đồ ôn ấm, dùng nhầm thuốc bổ ôn táo gây tổn thương chân âm.

Điều trị: tư âm, sinh tân, thanh nhiệt

Có thể lựa chọn phương Tăng dịch thang. Nếu kèm xuất huyết có thể dùng kết hợp với Tê giác địa hoàng thang.

Dương minh thực nhiệt

Biểu hiện: lưỡi nứt, rêu vàng dày khô, sờ vào khô ráp, ít tân dịch. Người bệnh có kèm sốt cao, ra mồ hôi, sợ nóng, bứt rứt, miệng khát và thích uống lạnh, táo bón, bụng đầy cứng, ấn đau. Một số trường hợp nặng có thể xuất hiện nói sảng. Mạch hồng sác hoặc trầm thực.

Điểm cốt lõi trong biện chứng là biểu hiện: lưỡi nứt, rêu vàng dày khô, kèm theo có thực nhiệt táo kết ở trường vị.

Điều trị: Công hạ, thông táo, tư âm. Có thể sử dụng Đại thừa khí thang.

Cần lưu ý: có người bẩm sinh đã có lưỡi nứt hoặc nứt lưỡi tồn tại lâu năm nhưng không có triệu chứng bệnh. Chất lưỡi đỏ hồng, không bệu, không teo, không non mềm, không già, rêu trắng mỏng nhuận, tân dịch miệng bình thường, không kèm theo bất kỳ sự khó chịu nào. Đây có thể được tạm xem là tình trạng nứt lưỡi bình thường, không phải bệnh lý.

Có thể thấy lưỡi nứt chứa đựng một lượng lớn thông tin phục vụ chẩn đoán bệnh trạng, giúp bác sĩ nắm bắt toàn diện nguyên nhân bệnh tiềm ẩn đằng sau lưỡi nứt, mở rộng hướng đi mới cho chẩn trị và nghiên cứu cơ bản về bệnh tật. Chính vì vậy việc thường xuyên quan sát tình trạng lưỡi để kịp thời phát hiện lưỡi nứt giúp mỗi người có thể có thêm một thước đo cho sức khỏe bản thân.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *