Vị thuốc Hương phụ – Thánh dược của phụ nữ

Có một loại cây cỏ là ác mộng của nhiều nhà nông nhưng lại là châu ngọc của danh y nổi tiếng. Loại cỏ đó được mệnh danh là “Khí bệnh chi tổng tư”, “Phụ khoa chi chủ soái”, “Nữ khoa chi Thánh dược”. Cùng DUPOMA tìm hiểu về vị thuốc Hương phụ – Cỏ ấu để hiểu thêm ý nghĩa to lơn của nó với phụ nữ nói riêng và sức khỏe con người nói chung.

1. Tính vị quy kinh và công dụng chính của Hương phụ

Hương phụ, còn có các tên gọi khác như Tước đầu hương, Sa thảo căn, Lôi công đầu, là rễ củ đã phơi khô của cây cỏ gấu – Cyperus rotundus, một thành viên của họ Cyperus. Loại củ to, chất cứng chắc, màu nâu sẫm, thơm đậm là loại tốt.

Hương phụ có vị cay, hơi đắng và hơi ngọt (vi cam). Tính thuốc của nó bình hòa, không hàn không nhiệt. Về quy kinh, nó quy vào kinh Can, Tỳ và Tam tiêu.

Công dụng chính:

  • Sơ can giải uất: Vì nó quy vào kinh Can và Tỳ, mà Can chủ sơ tiết, Tỳ cũng có tác dụng điều hòa khí cơ (Tỳ thăng Vị giáng, là then chốt của khí cơ trung tiêu). Do đó, tác dụng chủ yếu của Hương phụ là sơ can để đạt được mục đích giải uất (giải uất khí).
  • Lý khí khoan trung: Nó nhập Tỳ kinh, Tỳ là then chốt của sự thăng giáng khí cơ trung tiêu, nên Hương phụ có tác dụng lý khí ở trung tiêu, giúp khoan trung (làm thư thái vùng bụng giữa).
  • Điều kinh chỉ thống: Vì nó có thể sơ can giải uất và lý khí, mà những vấn đề này thường liên quan đến bệnh lý phụ nữ, nên Hương phụ có công dụng điều kinh chỉ thống (điều hòa kinh nguyệt và giảm đau).

《湯液本草 – Thang dịch bản thảo》: “Hương phụ tử, là huyết trung khí dược (thuốc bổ khí trong huyết). Trong phương thuốc trị băng lậu, nó ích khí mà chỉ huyết. Lại có thể hóa giải huyết đã ngưng kết, tức là đẩy cái cũ đi. Dùng cùng Ba đậu để trị tiêu chảy không dứt, lại còn trị được đại tiện không thông.”

Y học gia nổi tiếng đời Nguyên – Vương Hiếu Cổ: “Hương phụ, phàm khí uất, huyết uất thì nhất định phải dùng. Sao đen có thể chỉ huyết, trị băng lậu, dùng nhiều cũng có thể hao khí.” Ông còn gọi nó là “phụ nhân chi tiên dược – tiên dược của phụ nữ”.

Phương pháp bào chế Hương phụ cũng rất phong phú.

Có hơn 10 cách bào chế Hương phụ: tịnh chế (làm sạch), sao, chế giấm, tẩm rượu, tẩm nước vo gạo, tẩm nước thuốc… Điều này cho thấy quy trình bào chế ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả điều trị, trong đó “Hương phụ tứ chế” là đại diện kinh điển.

  • Quang hương phụ: Sau khi dùng lửa đốt bỏ rễ tơ và lá vảy, cho vào nước sôi luộc hoặc hấp, sau đó lấy ra phơi khô.
  • Hương phụ mễ: Không dùng lửa đốt, cho Hương phụ vào lồng tre chà xát qua lại, sàng bỏ cành lá tạp chất, cho vào nước sôi luộc sơ rồi hấp chín và phơi khô.
  • Hương phụ thán: Cho vào nồi sao với lửa lớn cho đến khi bề mặt cháy đen, bên trong cháy vàng, vẩy nước rồi phơi khô.
  • Tửu Hương phụ: Hương phụ cắt nhỏ, trộn đều với rượu hoàng tửu, ủ cho ngấm, cho vào nồi sao với lửa nhỏ cho khô, rồi để nguội.

Cuốn 《韩氏医通 – Hàn Thị Y Thông》 của Hàn Mậu đời nhà Minh ghi chép: “Hương phụ sống thì đi lên ngực hoành cách, ra ngoài da lông; chín thì đi xuống can thận, ra ngoài thắt lưng và chân. Sao đen thì chỉ huyết, tẩm nước tiểu trẻ con rồi sao thì đi vào huyết phận mà bổ hư; tẩm nước muối rồi sao thì đi vào huyết phận mà nhuận táo; sao với thanh diêm thì bổ thận khí; tẩm rượu rồi sao thì hành kinh lạc; tẩm giấm rồi sao thì tiêu tích tụ; sao với nước gừng thì hóa đàm ẩm.”

《滇南本草 – Điền Nam Bản Thảo》: Điều huyết trung chi khí, khai uất, khoan trung, tiêu thực, chỉ ấu thổ (điều hòa khí huyết, giảm trầm cảm, dịu dạ dày, hỗ trợ tiêu hóa, chống nôn mửa

Nghiên cứu dược lý học hiện đại đã xác nhận, bào chế với giấm và gừng có thể làm tăng đáng kể hàm lượng α-cyperone trong Hương phụ, tăng cường tác dụng giảm đau. Bào chế với rượu làm tăng hàm lượng quercetin, nâng cao hoạt tính chống oxy hóa. Hương phụ bào chế với muối có thể điều chỉnh aquaporin, các yếu tố gây viêm và đường dẫn hormone, có lợi thế đặc biệt trong lợi tiểu, chống viêm, chống oxy hóa. Đặc tính “một vị thuốc đa công dụng” này giúp Hương phụ có thể linh hoạt đối phó với các bệnh cơ phức tạp như khí trệ, huyết ứ, đàm ngưng. Hương phụ có hiệu quả tốt trong việc sơ can lý khí, điều kinh chỉ thống, lại có dược tính ôn hòa nên thường được phối hợp với các vị thuốc khác và được ứng dụng rộng rãi trên lâm sàng.

2. Vì sao Hương phụ là Thánh dược của phụ nữ

Đông y có câu ” Nữ tử dĩ Can vi bản – Phụ nữ lấy Can làm gốc”.

Lý Thời Trân có nhắc đến Hương phụ trong cuốn 《本草纲目 – Bản Thảo Cương Mục》: “Hương phụ thơm có thể thông, vị cay nên có thể tán, hơi đắng nên có thể giáng (hướng xuống), và hơi ngọt nên có thể hoãn (làm dịu) và hòa (điều hòa), là vị thuốc tổng quản của các bệnh về khí (khí bệnh chi tổng tư), là vị thuốc chủ yếu của phụ khoa (nữ khoa chi chủ soái)”. Phụ nữ lấy huyết làm việc, khí hành thì không bệnh; người già tinh khô huyết bế, chỉ nhờ khí; trẻ nhỏ khí đầy đủ thì thân thể vững chắc. Đại phàm có bệnh thì khí trệ mà suy, nên Hương phụ là chủ dược trong phần khí, điều này thế gian ít ai biết.”

Tính thuốc bình hòa, không hàn không nhiệt, nên trong quá trình sử dụng lâm sàng, việc phối hợp hợp lý sẽ mở rộng phạm vi ứng dụng của nó. Chúng ta thường nói Hương phụ là một vị thuốc giỏi sơ can giải uấthành khí chỉ thống, thường được gọi là “thượng dược sơ can giải uất”. Phụ nữ hay uất kết vì thế Đông y cũng có câu “Nam bất thiểu Trần bì, nữ bất ly Hương phụ”, chữa bệnh cho nữ không quên giải uất kết.

Hương phụ được sử dụng rất rộng rãi trong phụ khoa. Nó giỏi điều hòa, mục đích điều kinh không chỉ là điều hòa chu kỳ kinh nguyệt (như kinh đến sớm, đến muộn, hoặc không đều) mà còn là điều trị đau bụng kinh. Hương phụ giỏi điều kinh chỉ thống, trong giới Đông y thường gọi Hương phụ là “Thượng dược điều kinh phụ khoa”.

Hương phụ là “Khí bệnh chi tổng tư” (Tổng chỉ huy của các bệnh về khí), “Phàm là bệnh về khí, chỉ cần dùng Hương phụ thì không sai được”. “Sơ can giải uất chi lương dược”, “Phụ khoa chi chủ soái” (Chỉ huy trưởng của phụ khoa), “Đại soái của bệnh tật phụ nữ”. Điều này cho thấy công dụng của vị thuốc này đặc biệt rộng rãi.

《本草经疏 – Bản thảo kinh sơ》: “Sa thảo căn, trị phụ nữ băng lậu, đới hạ, kinh nguyệt không đều, đều là nhờ tác dụng giáng khí, điều khí, tán kết, lý trệ. Huyết không tự đi, đi theo khí; khí nghịch mà uất thì huyết cũng ngưng trệ; khí thuận thì huyết cũng theo đó mà điều hòa. Đây là lý do tại sao các bệnh như băng lậu, đới hạ, kinh nguyệt không đều của phụ nữ đều cần đến nó.”

  • Tại sao lại gọi là “Khí bệnh chi tổng tư”? Vì nó có thể sơ can giải uất, mà Can điều hòa khí cơ toàn thân.
  • Tại sao lại gọi là “Phụ khoa chi chủ soái”? Vì nó có thể điều kinh chỉ thống. Phụ nữ lấy Can làm gốc, lấy Huyết làm gốc. Nhiều bệnh của phụ nữ có liên quan đến cảm xúc không tốt, ví dụ như u xơ tuyến vú, u xơ tử cung, đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều. Những bệnh này đều liên quan đến cảm xúc, mà Hương phụ bản thân có thể sơ can giải uất.

3. Ứng dụng của Hương phụ trong điều trị bệnh

Lịch sử sử dụng làm thuốc của Hương phụ được ghi chép sớm nhất trong 《名医别录 – Danh Y Biệt Lục》của Đào Hoằng Cảnh đời Hán: “Chủ trị trừ nhiệt trong ngực, làm đầy da lông, dùng lâu có lợi cho người, ích khí, làm râu tóc dài ra.” Sau đó, công dụng của Hương phụ được các y gia đời sau ca ngợi.

Trong chứng can khí uất kết gây đầy tức hoặc đau vùng ngực sườn, Hương phụ thường được kết hợp với Sài hồ (Sài hồ sơ can lý khí giảm đau rất tốt). Tuy nhiên, Sài hồ có thể hao tổn âm. Nếu chỉ đầy tức thì ít dùng Sài hồ, nhưng nếu có cả đau thì Sài hồ là không thể thiếu. Lúc này, thường kết hợp Sài hồ và Hương phụ để sơ lý can đởm chi khí, điều trị đầy tức và đau vùng ngực sườn.

Can khí uất kết gây can khí phạm vị, can vị bất hòa, đau chướng vùng bụng, ảnh hưởng chức năng tỳ vị, Hương phụ thường được kết hợp với Mộc hương (Mộc hương nhập tỳ vị kinh và can kinh, giúp điều hòa can vị). Có thể thêm Phật thủ cũng rất tốt.

Đối với các trường hợp đau dạ dày do hàn ngưng khí trệ Hương phụ cũng có thể dùng được (vì nó có vị cay, tính bình, có tác dụng tán). Lúc này, có thể kết hợp với Cao lương khương để điều trị đau chướng vùng bụng do hàn ngưng khí trệ

Các trường hợp đau vùng bụng dưới, đau dữ dội, co rút (chứng sán do hàn tà), có thể dùng Hương phụ kết hợp với Tiểu hồi hương hoặc Uất kim (vì Uất kim cũng nhập thận kinh và có tác dụng ôn thận).

Can khí uất kết dẫn đến kinh nguyệt không đều hoặc đau bụng kinh, Hương phụ có thể phối hợp với Đương quy, Xuyên khung, Thục địa, Bạch thược (Tứ vật thang – bài thuốc bổ huyết tốt và là bài thuốc đầu tiên cho phụ nữ).

  • Đối với đau bụng kinh nhẹ, không có quá nhiều cục máu đông lớn, có thể dùng Hương phụ và Đương quy lượng bằng nhau (thường là 6g mỗi loại) hãm nước uống. Hiệu quả rất tốt cho các trường hợp đau bụng kinh nhẹ.
  • Nếu không chỉ đau bụng kinh mà cục máu đông trong kinh nguyệt lớn và nhiều, đau nghiêm trọng hơn, có thể dùng Hương phụ 6g, Xuyên khung 6g hãm nước uống. Nếu đau nặng hơn nữa, có thể thêm Diên hồ sách để tăng cường tác dụng hành khí giảm đau.

Can khí uất kết cũng là nguyên nhân gây ra các vấn đề về cảm xúc như bứt rứt, cáu kỉnh, lo âu, đặc biệt là trước và trong kỳ kinh nguyệt. Hương phụ giúp làm dịu thần kinh, cải thiện tâm trạng.

Ngoài các bệnh kinh, đới, thai, sản, phụ nữ còn có các bệnh về vú, ví dụ như sưng đau vú. Đa số sưng đau vú ở phụ nữ đều có liên quan đến kinh nguyệt, thường xuất hiện vài ngày trước kỳ kinh. Đây là bệnh phổ biến gọi là tăng sản tuyến vú. Trước đây là bệnh của phụ nữ trung niên, giờ đây độ tuổi mắc bệnh đang giảm dần, thậm chí cả các bé gái 12-13 tuổi hoặc học sinh tiểu học cũng có thể mắc. nếu tình trạng nhẹ có thể kết hợp Hương phụ với Sài hồ, Thanh bì, Tạo giác thích…

Hỗ trợ điều trị giai đoạn phục hồi viêm gan: Đối với bệnh nhân viêm gan, khi các chỉ số chức năng gan (như bilirubin) gần như bình thường nhưng vẫn hơi vượt mức, có thể sử dụng Hương phụ tử để thúc đẩy gan phục hồi, tăng tiết mật, giúp loại bỏ chất thải và viêm nhiễm trong gan, thúc đẩy quá trình phục hồi.

Giảm gánh nặng cho gan sau hóa trị: Hầu hết các loại thuốc hóa trị đều được chuyển hóa qua gan, dễ gây quá tải cho gan và dẫn đến tổn thương chức năng gan. Hương phụ tử có thể bảo vệ tế bào gan, tăng cường hiệu quả chuyển hóa và giảm tác dụng phụ.

Một số trường hợp đau đầu do khí trệ có thể sử dụng Hương phụ hiệu quả tốt

Thương hàn cảm mạo: Ngoại cảm phong hàn gây sợ gió, sợ lạnh, đau đầu, không ra mồ hôi, bụng chướng đầy,.. thường dùng Hương phụ phối hợp Tô diệp, Trần bì.. (Hương tô tán). Với phụ nữ mang thai bị cảm mạo có thể dùng Hương phụ kết hợp với Thông bạch, Đậu xị… (Hương tô thông xị thang)

Một số bài thuốc kinh điển sử dụng Hương phụ: Sài hồ sơ can tán, Việt cúc hoàn, Lương phụ hoàn, Định kinh hoàn…

4. Lưu ý khi sử dụng Hương phụ

《雷公炮炙論 – Lôi công bào chế luận》: Sau khi thu hoạch Hương phụ, phơi âm can, giã trong cối đá, không được để dính sắt, khi dùng phải cẩn thận.” Khi sử dụng Hương phụ, không nên để thuốc tiếp xúc với đồ sắt.

《本草经疏 – Bản thảo kinh sơ》: Phàm kinh nguyệt đến sớm là do huyết nhiệt, pháp nên lương huyết, cấm dùng vị thuốc này.

《本草汇言- Bản thảo hối ngôn》: nếu “dùng một mình, dùng nhiều, dùng lâu” có thể “hao khí tổn huyết”

Hương phụ có tác dụng hành khí, lý khí nên người khi hư mà không trệ thì không dùng

Hương phụ không thích hợp với người âm hư huyết nhiệt. Muốn dùng cần phối hợp với các vị thuốc khác.

Nghiên cứu hiện đại cho thấy, dùng quá liều có thể gây ra các phản ứng tiêu hóa như buồn nôn, nôn. Tác dụng hoạt huyết hành khí của nó đặc biệt nhạy cảm với phụ nữ mang thai, có nguy cơ gây động thai hoặc sảy thai. Do đó, phụ nữ mang thai và những người có lượng kinh nguyệt quá nhiều là đối tượng cần kiêng kỵ. Sử dụng liều cao trong thời gian dài có thể làm tăng gánh nặng chuyển hóa cho gan, cần theo dõi chức năng gan của bệnh nhân.

Việc bào chế và phối hợp Hương phụ rất linh hoạt, có thể điều chỉnh theo các bệnh chứng khác nhau, tăng cường hiệu quả điều trị. Đây là vị thuốc cốt lõi trong lý khí chỉ thống và điều kinh phụ khoa của Đông y.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *