Viêm tai giữa là bệnh gì?

Viêm tai giữa là một tình trạng phổ biến, đặc biệt là ở trẻ nhỏ, xảy ra khi có sự viêm nhiễm hoặc nhiễm trùng ở khoang tai giữa. Tình trạng này thường là hệ quả của các bệnh lý đường hô hấp như cảm lạnh, đau họng hoặc nhiễm trùng hô hấp.

1. Viêm tai giữa là gì?

Tai người, giống như tai của các loài động vật có vú khác, chứa các cơ quan cảm giác phục vụ cho hai chức năng hoàn toàn khác biệt: chức năng nghe và chức năng cân bằng tư thế cùng sự phối hợp chuyển động của đầu và mắt.

Cấu trúc giải phẫu của tai

Về mặt giải phẫu, tai được chia thành ba phần rõ rệt: tai ngoài, tai giữa và tai trong.

  • Tai ngoài: Gồm có phần có thể nhìn thấy được gọi là vành tai (hoặc pinna), nhô ra từ bên cạnh đầu, và ống tai ngoài ngắn. Đầu trong của ống tai ngoài được đóng lại bởi màng nhĩ, thường được gọi là màng tai. Chức năng của tai ngoài là thu thập sóng âm và dẫn chúng đến màng nhĩ.
  • Tai giữa: Là một khoang hẹp chứa đầy không khí nằm trong xương thái dương. Khoang này có một chuỗi ba xương nhỏ nối liền – xương búa (malleus), xương đe (incus) và xương bàn đạp (stapes), được gọi chung là chuỗi xương con thính giác. Chuỗi xương này dẫn truyền âm thanh từ màng nhĩ đến tai trong.
  • Tai trong (Mê đạo): Tai trong, được gọi là mê đạo, là một hệ thống phức tạp gồm các ống và khoang chứa đầy chất lỏng, nằm sâu bên trong phần xương đá cứng của xương thái dương. Tai trong bao gồm hai đơn vị chức năng:
    • Bộ phận tiền đình (vestibular apparatus): Gồm có tiền đình và các ống bán khuyên, chứa các cơ quan cảm giác về cân bằng tư thế.
    • Ốc tai (cochlea): Có hình dạng giống vỏ ốc sên, chứa cơ quan cảm giác thính giác (nghe).

Các cơ quan cảm giác này là các tận cùng chuyên biệt hóa cao độ của dây thần kinh sọ số VIII, còn được gọi là dây thần kinh tiền đình ốc tai.

Viêm tai giữa là tình trạng nhiễm trùng xuất hiện ở phần tai giữa.

2. Phân loại viêm tai giữa

Các loại viêm tai giữa khác nhau bao gồm:

  • Viêm tai giữa cấp tính (Acute otitis media). Nhiễm trùng tai giữa này xảy ra đột ngột, gây sưng và đỏ. Dịch và chất nhầy bị ứ đọng bên trong tai, gây sốt và đau tai. 
  • Viêm tai giữa có dịch tiết (Otitis media with effusion). Dịch (dịch tiết) và chất nhầy tiếp tục tích tụ trong tai giữa sau khi tình trạng nhiễm trùng ban đầu thuyên giảm. Người bệnh có thể cảm thấy đầy tai, và tình trạng này có thể ảnh hưởng đến thính lực hoặc có thể không có triệu chứng.
  • Viêm tai giữa mạn tính có dịch tiết (Chronic otitis media with effusion). Dịch vẫn còn trong tai giữa trong thời gian dài hoặc tái phát nhiều lần, ngay cả khi không bị nhiễm trùng. Tình trạng này có thể gây khó khăn cho việc chống lại nhiễm trùng mới và có thể ảnh hưởng đến thính lực của người bệnh.

Phân loại về thời gian mắc bệnh

  • Viêm tai giữa cấp tính: Bệnh diễn biến trong vòng 4 tuần.
  • Viêm tai giữa cấp tái phát: có ≥ 3 đợt/6 tháng, hoặc ≥ 4 đợt/12 tháng và có ít nhất 1 đợt trong 6 tháng gần đây.
  • Viêm tai giữa cấp dai dẳng: kéo dài trong khi đang dùng kháng sinh, hoặc xuất hiện trong vòng 1 tháng kể từ khi kết thúc điều
    trị kháng sinh, 2 đợt viêm tai giữa xuất hiện trong 1 tháng.

Phân loại về mức độ

  • Viêm tai giữa cấp tính mức độ nhẹ: đau tai ít, diễn biến trong khoảng 48 giờ và sốt nhẹ dưới 39°C
  • Viêm tai giữa cấp tính mức độ nặng: đau tai nhiều hoặc đau tai kéo dài trên 48 giờ hoặc sốt cao trên 39°C.

3. Nguyên nhân gây viêm tai giữa

Viêm tai giữa thường là hậu quả của sự bất thường ở vòi nhĩ (vòi eustachian), một ống nối tai giữa với vùng họng. Vòi nhĩ giúp cân bằng áp suất giữa tai ngoài và tai giữa. Khi vòi nhĩ hoạt động không bình thường, nó sẽ ngăn cản sự thoát dịch bình thường từ tai giữa, gây ra tình trạng tích tụ dịch phía sau màng nhĩ. Khi dịch không thoát ra được, nó tạo điều kiện cho vi khuẩn và vi-rút phát triển trong tai, có thể dẫn đến viêm tai giữa cấp tính.

Một số nguyên nhân khiến vòi nhĩ có thể không hoạt động bình thường:

  • Cảm lạnh hoặc dị ứng có thể dẫn đến sưng và tắc nghẽn niêm mạc mũi, họng và vòi nhĩ (tình trạng sưng này ngăn cản quá trình dẫn lưu dịch bình thường từ tai)
  • Một dị tật của vòi nhĩ
  • Vi khuẩn: Streptococcus pneumonia, Haemophilus influenza và Moraxella catarralis là các vi khuẩn thường được phân lập nhiều nhất

Một số yếu tố nguy cơ gây viêm tai giữa

  • Bất thường xương sọ
  • Tiếp xúc với khói thuốc lá, hoặc các yếu tố kích thích đường hô hấp, ô nhiễm môi trường.
  • Tiền sử gia đình có người mắc viêm tai giữa cấp tính tái phát
  • Suy giảm miễn dịch, không được bú mẹ
  • Trào ngược dạ dày thực quản
  • Sử dụng núm vú giả
  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.

4. Triệu chứng của viêm tai giữa

Ở mỗi trẻ hay người bệnh khác sẽ có những triệu chứng khác nhau như:

  • Cáu gắt bất thường
  • Khó ngủ hoặc khó duy trì giấc ngủ
  • Hay tự kéo, giật, chà xát một hoặc cả hai tai
  • Sốt thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
  • Tai chảy dịch
  • Mất thăng bằng
  • Khó nghe
  • Đau tai
  • Chảy dịch vàng từ trong tai ra
  • Thở bằng miệng và ngáy nhiều hơn khi ngủ
  • Bỏ ăn, chán ăn, bỏ bú

Khi thăm khám, các bác sĩ có thể thấy tình trạng:

  • Nội soi tai bằng khí nén: màng nhĩ vàng đục hoặc xanh lam. Có thể có tình trạng màng nhĩ phình ra trong trường hợp viêm tai giữa có dịch tiết. Khả năng di động của màng nhĩ có thể giảm. 
  • Đo nhĩ lượng: đo lường khả năng chuyển động của màng nhĩ trước sự thay đổi của áp suất không khí. Trong trường hợp viêm tai giữa thường phát hiện dịch, màng nhĩ có thể cứng và bất động.
  • Phản xạ âm thanh: thường giảm do viêm ứ dịch sau màng nhĩ gây cản trợ sự rung động của các xương con dẫn đến giảm dẫn truyền âm thanh.
  • Chọc hút dịch tai giữa: Xét nghiệm tìm vi khuẩn, virus từ dịch tai giữa
  • Kiểm tra thính lực: giảm hoặc mất thính lực

5. Điều trị viêm tai giữa

Viêm tai giữa có thể tự khỏi trong vòng một tuần đối với các trường hợp nhẹ những trong nhiều trường hợp cần sự can thiệp y tế.

  • Điều trị triệu chứng đau tai và sốt bằng các thuốc giảm đau hạ sốt với liều phù hợp theo độ tuổi và cân nặng. Cả paracetamol và ibuprofen đường uống đều có hiệu quả trong việc giảm đau tai
  • Kháng sinh đường uống giúp làm giảm thời gian kéo dài của các triệu chứng. Tuy nhiên việc điều trị bằng kháng sinh cần được sự theo dõi và chỉ định bởi bác sĩ chuyên khoa sau khi làm kháng sinh đồ để tránh tình trạng kháng kháng sinh đặc biệt ở trẻ em. Trong trường hợp viêm tai giữa không có biến chứng hoặc không có nguy cơ biến chứng việc dùng kháng sinh có thể trì hoãn.
  • Các thuốc thông mũi, kháng histamin và corticosteroid xịt mũi thường ít hiệu quả hậm chí gây nhiều tác dụng phụ. 
  • Quinolone tại chỗ đã được chứng minh là hiệu quả hơn so với không dùng thuốc, thuốc sát trùng tại chỗ và kháng sinh toàn thân trong việc làm sạch dịch tai liên quan đến viêm tai giữa mạn tính có mủ trong thời gian ngắn (dưới 4 tuần)
  • Đặt ống thông khí có thể được áp dụng trong các trường hợp viêm tai giữa mạn tính có dịch tiết. Ống thông màng nhĩ giúp dẫn lữu dịch từ tai ra ngoài và cải thiện thông khí đồng thời cũng hỗ trợ việc bơm kháng sinh tại chỗ thay vì sử dụng kháng sinh đường uống toàn thân.
  • Cắt bỏ Amidan vòm họng (VA) cũng được cân nhắc ở những trẻ bị viêm tai giữa tái phát. VA là nơi chứa mầm bệnh hô hấp và khi bị sưng có thể gây tắc nghẽn đường mũi làm giảm chức năng vòi nhĩ. 
  • Máy trợ thính được sử dụng trong trường hợp người bệnh bị giảm hoặc mất thính lực khi viêm tai giữa có dịch tiết chưa được giải quyết triệt để. 
  • Vá màng nhĩ trong các trường hợp có thủng màng nhĩ do biến chứng viêm tai giữa.

6. Biến chứng của viêm tai giữa

Hầu hết các trường hợp nhiễm trùng tai không gây ra vấn đề lâu dài. Khi xảy ra biến chứng, chúng thường liên quan đến nhiễm trùng tai tái phát hoặc ngay trong đợt cấp của viêm tai giữa.

  • Mất thính lực: có thể mất thính lực tạm thời hoặc nghe kém, méo tiếng.
  • Chậm phát triển ngôn ngữ và lời nói: Việc nghe kém hoặc mất thính lực ở những giai đoạn phát triển đầu đời của trẻ có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình phát triển ngôn ngữ và lời nói.
  • Thủng màng nhĩ: khoảng 5-10% trẻ viêm tai giữa có thể bị rách, thủng màng nhĩ. 
  • Nhiễm trùng lan rộng: Trong trường hợp viêm tai giữa nặng không được điều trị kịp thời, nhiễm trùng có thể lan sang vùng xương sau tai gây viêm xương chũm, viêm màng não..

Chẩn đoán chính xác, phân loại mức độ viêm tai giữa cấp để quyết định lựa chọn chiến lược điều trị hiệu quả, sử dụng kháng sinh phù hợp là yếu tố cốt lõi giúp cải thiện nhanh các triệu chứng, phòng biến chứng cho người bệnh. 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *